BuddhaSasana Home Page

Vietnamese, with Unicode CN-Times font


KHO TÀNG PHÁP HỌC

BODHISĪLA BHIKKHU
(Tỳ Khưu GIÁC GIỚI)


Lưu ý: Cần có phông UnicodeViệt-Phạn CN-Times cài vào máy để đọc các chữ Pàli.

[09]

CHƯƠNG PHÁP CHÍN CHI

 -ooOoo-

[365] Chín thứ đệ trú, chín cấp thiền an trú tuần tự (anupubbavihāra):

1-4. Bốn thiền sắc giới (rūpajhāna).
5-8. Bốn thiền vô sắc (arūpajhāna).
9. Thiền diệt thọ tưởng (saññāvedayitanirodha).

Trong chín trạng thái chứng và trú thiền này, thiền chứng thứ chín (diệt thọ tưởng) chỉ có các bậc thánh A-na-hàm và A-la-hán mới chứng trú được, sau khi đã thuần thục tám thiền chứng hiệp thế (4 thiền sắc và 4 thiền vô sắc).

Chín thứ đệ trú này còn được gọi là anupub-banirodha (thứ đệ diệt), vì phải diệt tuần tự các trạng thái thiền hiệp thế mới chứng nhập trạng thái diệt thọ tưởng được.

D. III.265, 290; A. IV.410.

[366] Chín pháp cần thắng tri (abhiññey-yadhamma):

Chín pháp cần thắng tri này cũng là chín thứ đệ trú (anupubbavihāra). Xem [365].

[367] Chín pháp cần sanh khởi (uppāde-tabbadhamma):

Ðó là chín pháp tưởng (saññā):

1. Tưởng bất tịnh (asubhasaññā).
2. Tưởng sự chết (maraṇasaññā).
3. Tưởng nhờm gớm vật thực (āhāre paṭikū-lasaññā).
4. Tưởng bất ái lạc cõi thế (sabbaloke ana-bhiratisaññā).
5. Tưởng vô thường (aniccasaññā).
6. Tưởng khổ trong vô thường (dukkhasaññā anicce).
7. Tưởng vô ngã trong khổ (anattasaññā duk-khe).
8. Tưởng đoạn trừ (pahānasaññā).
9. Tưởng ly tham (virāgasaññā).

D. III: Dasuttara sutta.

[368] Chín pháp khó thể nhập (duppaṭivij-jhadhamma):

Tức là chín sai biệt tánh (nānattā):

1. Giới sai biệt (dhātunānattaṃ).

2. Xúc sai biệt, sanh khởi do duyên giới sai biệt (dhātunānattaṃ paṭicca uppajjati phassanānat-taṃ).

3. Thọ sai biệt, sanh khởi do duyên xúc sai biệt (phassanānattaṃ paṭicca uppajjati vedanānat-taṃ).

4. Tưởng sai biệt, sanh khởi do duyên thọ sai biệt (vedanānānattaṃ paṭicca uppajjati saññānānā-nattaṃ).

5. Tư duy sai biệt, sanh khởi do tưởng sai biệt (saññānānattaṃ paṭicca uppajjati saṅkappanānattaṃ).

6. Dục cầu sai biệt, sanh khởi do duyên tư duy sai biệt (saṅkappanānattaṃ paṭicca uppajjati chandanānattaṃ).

7. Nhiệt tình sai biệt, sanh khởi do duyên dục cầu sai biệt (chandanaànattaṃ paṭicca uppajjati pari-ḷāhanānattaṃ).

8. Tầm cầu sai biệt, sanh khởi do duyên nhiệt tình sai biệt (pariḷāhanānattaṃ paṭicca uppajjati pariyesanānaànattaṃ).

9. Lợi đắc sai biệt, sanh khởi do duyên tầm cầu sai biệt (pariyesanānānattaṃ paṭicca uppajjati lā-bhanānattaṃ).

D. III: Dasuttara sutta. 289.

[369] Chín phần giáo lý của bậc đạo sư: (navaṅgasatthusāsana):

1. Khế kinh (sutta) gồm những bài kinh bằng văn xuôi, có nội dung phân tích (vibhaṅga) và giải thích (niddesa). Nói tóm lại đây là phần giáo lý thuộc luật tạng và Trường bộ kinh, Trung bộ kinh.

2. Ứng tụng (geyyaṃ), gồm những bài kinh mang hai thể loại văn xuôi và văn vần (kệ thơ); nói rõ hơn, tức là những bài kinh có kệ ngôn (sagāthā) thuộc tương ưng bộ kinh.

3. Ký thuyết (veyyākararaṇa) là phần giáo lý hoàn toàn theo thể loại văn xuôi và có nội dung lý luận. Ðây gồm toàn bộ tạng vi diệu pháp, và cũng có kể thêm một số Phật ngôn mà không thuộc tám phần kia.

4. Kệ ngôn (gāthā) gồm những kinh điển được thuyết theo thể loại văn vần, tức là thợ kệ, như là tập Trưởng lão tăng kệ (theragāthā), tập Trưởng lão ni kệ (Therīgāthā), tập pháp cú (dhammapada), và một số kệ ngôn trong kinh tập (suttanipāta) mà không thuộc khế kinh (sutta).

5. Cảm hứng ngữ (udānaṃ) hay kinh Phật tự thuyết, là những bài kệ được tự Ngài thốt lên với tâm hoan hỷ tương ưng trí. Tổng cộng có 82 bài.

6. Như thị thuyết, (itivuttakaṃ), gồm những bài pháp sưu tập thuộc thể loại văn xuôi, từng bài được mở đầu và kết luận với câu: vuttaṃ hetaṃ bhagavatā (điều này đã được đức Thế tôn nói đến); tổng cộng có 110 bài kinh, thuộc tiểu bộ kinh.

7. Bổn sanh (jātaka), gồm 550 câu chuyện tiền thân có liên quan đến Ðức Phật, được xếp trong tiểu bộ kinh.

8. Vị tằng hữu (abbhūtadhamma), là những điều lạ, những điều hy hữu khó xảy ra. Ðức Phật thuyết trong trường hợp đặc biệt, như đề cập đến bốn pháp vị tằng hữu của vua chuyển luân vương, hay bốn điều vị tằng hữu có ở tôn giả Ananda...

9. Phương Quảng (vedalla) gồm những bài kinh thể loại vấn đáp, như kinh cūlavedalla, mahā-vedalla, sammādiṭṭhi, sakkapañhā, saṅkhārabhāja-nīya, vā mahāpuṇṇama...

Vin. III.8; M. I.133; A. I.5; A. III.86.

[370] Chín pháp cần biến tri (pariññeyya-dhamma):

Tức là chín hữu tình cư (sattāvāsa):

1. Loài hữu tình thân dị tưởng dị (sattā nānattakāyanānattasaññino).

2. Loài hữu tình thân dị tưởng đồng (sattā nānattakayekattasaññino).

3. Loài hữu tình thân đồng tưởng dị (sattā ekattakāyanānattasaññino).

4. Loài hữu tình thân đồng tưởng đồng (sattā ekattakāyekattasaññino).

5. Loài hữu tình không có tưởng, không có thọ (sattā asaññino appaṭisaṃvedino). Như chúng sanh vô tưởng.

6. Loài hữu tình đạt đến không vô biên xứ (sattā ākāsānañcāyatanūpagā).

7. Loài hữu tình đạt đến thức vô biên xứ (sattā viññānañcāyatanūpagā).

8. Loài hữu tình đạt đến không vô biên xứ (sattā ākiñcaññāyatanūpagā).

9. Loài hữu tình đạt đến phi tưởng phi tưởng xứ (sattā nevasaññānāsaññāyatanūpagā).

Chín hữu tình cư này, trong đó có bảy chi 1, 2, 3, 4, 6, 7, 8 giống như bảy thức trú (viññāṇaṭ-ṭhiti), xem [328] bảy pháp cần biến tri, ở đây thêm hai điều là hữu tình vô tưởng và hữu tình phi tưởng phi phi tưởng xứ.

D. III.263, 288; A. IV.401.

[371] Chín pháp cần đoạn trừ (pahātabba-dhamma):

Tức là chín ái căn pháp, hay chín pháp sanh do ái làm gốc (taṇhāmūlakā dhammā);

1. Do duyên ái sanh tầm cầu (taṇhaṃ paṭicca pariyesanā).

2. Do duyên tầm cầu sanh lợi đắc (pariyesa-naṃ paṭicca lābho).

3. Do duyên lợi đắc sanh phân biệt (lābhaṃ paṭicca vinicchayo).

4. Do duyên phân biệt sanh dục tham (viniccayaṃ paṭicca chandarāgo).

5. Do duyên dục tham sanh dính mắc (chan-darāgaṃ paṭicca ajjhosānaṃ).

6. Do duyên dính mắc sanh chấp giữ (ajjho-sānaṃ paṭicca pariggaho).

7. Do duyên chấp giữ sanh bỏn xẻn (parig-gahaṃ paṭicca macchariyaṃ).

8. Do duyên bỏn xẻn sanh bảo thủ (mac-chariyaṃ paṭicca ārakkho).

9. Do duyên bảo thủ cực đoan mà xảy ra dùng gậy trượng, dùng đao kiếm, xung đột, cãi vã, phân tranh, đấu tranh, ly gián, vọng ngôn, và sanh ra nhiều ác bất thiện pháp (ārakkhādhikaraṇaṃ paṭicca daṇḍādānasatthādānakalahaviggahavivādatuvaṃtuva-pesuññamusāvadā aneke pāpakā akusalā dhammā sambhavanti).

D. III.289.

[372] Chín pháp đa tác dụng (bahukāra-dhamma):

Tức là chín như lý tác ý căn pháp, hay chín pháp sanh khởi co khéo tác ý làm gốc (yonisoma-nasikāramūlakā dhammā):

1. Do khéo tác ý, hân hoan sanh (yonisoma-nasikaroto pāmojjaṃ jāyati):
2. Do hân hoan, hỷ phát sanh (pamuditassa pīti jāyati).
3. Do tâm hoan hỷ nên thân khinh an (pīti-manassa kāyo passabhati):
4. Thân khinh an nên cảm thọ lạc (passad-dhakāyo sukhaṃ vedeti):
5. An lạc nên tâm định tỉnh (sukhino cittaṃ samādhiyati).
6. Nhờ tâm định (samahitena citena yathā-rūpaṃ pajānāti passati).
7. Khi biết được thấy được như chân thì yểm ly (yathābhūtaṃ jānaṃ passaṃ nibbindati).
8. Khi yểm ly thì vô nhiễm (nibbindaṃ virajjati).
9. Do vô nhiễm nên giải thoát (virāgā vimuc-cati).

D. III.288: Dasuttara sutta.

[373] Chín ân đức Phật (Buddhaguṇa):

Itipi so bhagavā, đức Thế tôn ấy chính là (ở đây ám chỉ ngay Ðức Phật Toàn Giác):

1. Bậc Ứng cúng (arahaṃ), nghĩa là bậc trọn lành đáng được tôn kính cúng dường.

2. Bậc Chánh biến tri (sammāsambuddho), nghĩa là bậc tự giác ngộ một cách chân.

3. Bậc Minh hạnh túc (vijjācaranasampanno), là bậc thành tựu đầy đủ bát minh (xem [357]), và thập ngũ hạnh (xem [428]).

4. Bậc Thiện Thệ (sugato), là bậc có hành tình tốt đẹp; đã đi đến mục đích giải thoát, đã thực hành các Phật sự, đã để lại gương sáng (giáo pháp) cho đời.

5. Bậc Thế gian giải (lokavidū), là bậc thông suốt thế gian, hiểu thấu sự vận hành của pháp hữu vi, hiểu thấu cơ tánh của mọi loài chúng sanh, hiểu thấu con đường thực hành đưa đến cõi luân hồi và con đường thoát luân hồi.

6. Bậc Vô thượng điều ngự trượng phu (anut-taro purisadammasārathi) là bậc đánh xe vô thượng khéo điều phục chúng sanh như những hạng bò ngựa có loài thuần thục, có loài cương ngạnh.

7. Bậc Thiên nhơn sư (satthā devamanussā-naṃ), là bậc thầy dạy của chư thiên và nhân loại.

8. Bậc Giác giả (buddho), là bậc đã giác ngộ, đã tỉnh thức khỏi giấc ngủ vô minh.

9. Bậc Cụ thoại đức giả (bhagavā), là bậc có đủ các sự may mắn, thoát khỏi mọi hiểm họa; cũng là bậc hữu phần, bậc chia chẻ pháp.

Ân đức Phật, có chỗ ghi là mười hồng danh, còn ở đây nói có chín. Trong hồng danh "Anuttaro purisadammasārathi", nếu tách ra: Anuttaro (bậc vô thượng sĩ), và  Purisadammasārathi (bậc điều ngự trượng phu) thì trình bày ân đức Phật có10 hồng danh.

M. I.37; A. III.285

[374] Chín pháp cần tu tập (bhāvetabba-dhamma):

Ðây nói về chín chi phần của thanh tịnh cần (pārisuddhipadhāniyaṅgāni):

1. Giới tịnh (sīlavisuddhi).
2. Tâm tịnh (cittavisuddhi).
3. Kiến tịnh (diṭṭhivisuddhi).
4. Ðoạn nghi tịnh (kaṅkhāvitaraṇavisuddhi)
5. Ðạo phi đạo tri kiến tịnh (maggāmaggañā-ṇadassanavisuddhi).
6. Hành lộ tri kiến tịnh (paṭipadāñāṇadassa-navisuddhi).
7. Tri kiến tịnh (ñāṇadassanavisuddhi).
8. Tuệ tịnh (paññāvisuddhi).
9. Giải thoát tịnh (vimuttivisuddhi).

D. III.288: Dasuttara sutta.

[375] Chín trần cấu (Mala):

Những pháp bất thiện làm uế nhiễm tâm ví như bụi trần làm nhơ nhớp tấm vải:

1. Sân giận (kodha)
2. Phản phúc (makkha)
3. Ganh tỵ (issā)
4. Bỏn xẻn (macchariya)
5. Gian dối (māyā)
6. Xảo quyệt (sātheyya)
7. Vọng ngôn (musāvāda)
8. Ác dục (pāpicchā)
9. Tà kiến (micchādiṭṭhi).

Vbh. 389.

[376] Chín sự ngạo mạn (Māna):

1. Hơn người, ỷ rằng ta hơn.
2. Hơn người, ỷ rằng ta bằng.
3. Hơn người, ỷ rằng ta thua.
4. Bằng người, ỷ rằng ta hơn.
5. Bằng người, ỷ rằng ta bằng.
6. Bằng người, ỷ rằng ta thua.
7. Thua người, ỷ rằng ta hơn.
8. Thua người, ỷ rằng ta bằng.
9. Thua người, ỷ rằng ta thua.

Nd1 80; Nd2 226; Vbh. 389.

[377] Chín pháp siêu thế (Lokuttaradham-ma), gồm có:

- 4 đạo (magga),xem [205].
- 4 quả (phala), xem [196].
- 1 Níp-bàn (nibbāna), xem [36].

Ðạo và quả là pháp siêu thế còn thuộc danh pháp hữu vi (saṅkhatadhamma), Níp-bàn là danh pháp vô vi (asaṅkhatadhamma) hay còn gọi là vô vi giới (asaṅkhatadhātu).

Dhs. 1094.

[378] Chín tuệ quán (vipassanāñāṇa): hay là tuệ minh sát, tức là trí hiểu rõ thực tính của mọi vật một cách như thật:

1. Sanh diệt tuệ (udayabbayañāna), là trí thấy rõ hiểu rõ sự sanh và diệt của danh sắc, mọi sự vật đều có tính sanh rồi diệt.

2. Diệt một tuệ (bhaṅgañāṇa), là tuệ thấy rõ sự mai một của pháp hữu vi; tuệ này chỉ nhận thức tánh hoại diệt của danh sắc thôi, tuệ này tiến hóa nhạy bén hơn sanh diệt tuệ.

3. Kinh úy tuệ (bhayañāṇa), là tuệ sợ hãi tánh biến hoại của danh sắc. Tức là sau khi hành giả quán thấy sự hoại diệt liền liền của danh sắc, thì sẽ khởi lên cảm giác nao núng lo sợ.

4. Tội quá tuệ (ādīnavañāṇa), sau khi thấy chư hành đều phải diệt, và thấy sợ hãi đối với các hành, bấy giờ vị ấy mới nhận thấy chư hành là mối hiểm họa, tội khổ.

5. Yếm ly tuệ (nibbidāñāṇa), sau khi nhận thức các hành là hiểm họa, hành giả bắt đầu phát sanh sự nhàm chán, ngao ngán, chẳng còn luyến tiếc đối với danh sắc nữa.

6. Dục thoát tuệ (muñcitukamyatāñāṇa), sau khi phát sanh yếm ly tuệ, nhàm chán trong các hành, vị ấy khởi tâm muốn thoát khỏi các hành.

7. Quyết ly tuệ (paṭisaṅkhāñāṇa), khi đã phát sanh dục thoát tuệ, vị hành giả càng chú tâm trạch sát danh sắc theo tam tướng để tìm cách xả ly nó.

8. Hành xả tuệ (saṅkhārupekkhāñāṇa), sau khi quyết tâm thẩm sát tam tướng như thế, hành giả tự nhiên biết rõ thức tính của pháp hữu vi là như vậy, có diễn tiến là như vậy, hành giả phát sanh tâm dửng dưng không ưa thích cũng không phiền vì nó nữa.

9. Thuận thứ tuệ (anulomañāṇa), tức là tuệ thuận hướng với mục đích giác ngộ tứ đế; sau khi bình tâm đối với các hành, hành giả phát sanh thuận thứ tuệ với tâm hướng đến Níp-bàn, lấy Níp-bàn làm cảnh; đây là chặn cuối của tuệ quán.

Kế tiếp chín tuệ quán này sẽ phát sanh chuyển tộc tuệ (gotrabhūñāṇa),đạo tuệ (maggañā?a), quả tuệ (phalañāṇa) và giả tuệ đã trở thành bậc Thánh; còn như đối với hành giả là hạng bồ tát hạnh nguyện chứng ngộ một quả vị nào ở tương lai, thì ngay trong kiếp hiện tại chỉ đạt đến hành xả tuệ là cùng.

Nhóm tuệ quán này trong bộ Abhidhammattha còn thêm một tuệ nữa là thẩm sát tuệ (samma-sanañāṇa) và xếp lên hàng thứ nhất, thành ra có 10 tuệ quán.

Nếu kể theo bộ Visuddhimagga thì có đến 16 tuệ minh sát. Xem [430].

Ps. I.1; Vism. 630-671; Comp.210

[379] Chín pháp thuộc phần thù thắng (vise-sabhāgiyadhamma):

Ðây là chín sự điều phục hiềm khích (āghā-tapaṭivinayā):

1. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó đã làm bất lợi cho ta" (anatthaṃ me acari taṃ kut' ettha labbhā' ti).

2. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó đang làm bất lợi cho ta" (anatthaṃ me carati taṃ kut' ettha labbhā' ti).

3. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó sẽ làm bất lợi cho ta" (anatthaṃ me carissati taṃ kut' ettha labbhā' ti).

4. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó đã làm bất lợi cho người thân yêu của ta" (pi-yassa me manāpassa anatthaṃ acari taṃ kut' ettha labhā' ti).

5. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó đang làm bất lợi cho người thân yêu của ta" (piyassa me manāpassa anatthaṃ carati taṃ kut' ettha labhā' ti).

6. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó sẽ làm bất lợi cho người thân yêu của ta" (piyassa me manāpassa anatthaṃ carissati taṃ kut' ettha labhā' ti).

7. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó đã làm lợi ích cho kẻ thù nghịch của ta" (apiyassa me amanāpassa atthaṃ acari taṃ kut' ettha labhā' ti).

8. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó đang làm lợi ích cho kẻ thù nghịch của ta" (apiyassa me amanāpassa atthaṃ carati taṃ kut' ettha labhā' ti).

9. Do nghĩ rằng "có được gì khi chấp nhất nó sẽ làm lợi ích cho kẻ thù nghịch của ta" (apiyassa me amanāpassa atthaṃ carissati taṃ kut' ettha labhā' ti).

D. III.262. Saṅgīti sutta, Dasuttara sutta.

[380] Chín pháp ân đức Tăng-già (saṅgha-guṇa):

Tăng thinh văn của đức Thế Tôn (bhagavato sāvakasaṅgho) là:

1. Bậc thiện hạnh (supaṭipanno), tức là có sở hành cao đẹp.
2. Bậc trực hạnh (ujupaṭipanno), tức là có sở hành ngay thẳng.
3. Bậc chánh hạnh (ñāyapaṭipanno), tức là có sở hành chân chính.
4. Bậc nghiêm hạnh (sāmīcipaṭipanno), tức là có sở hành nghiêm túc.
5. Bậc đáng cung phụng (āhuneyyo), chư thánh tăng bốn đôi tám hạng là những vị đáng được hiến tặng.
6. Bậc đáng nghênh tiếp (pāhuneyyo), chư thánh tăng là những vị đáng được tiếp rước thân thiện.
7. Bậc đáng cúng dường (dakkhineyyo) chư thánh tăng là những vị đáng được dâng cúng bằng tâm trong sạch.
8. Bậc đáng xá chào (añjalikaraneyyo), chư thánh tăng là những vị đáng được người đời chắp tay đảnh lễ.
9. Bậc phước điền vô thượng của đời (anut-taraṃ puññakkhettaṃ lokassa), chư tăng là ruộng phước cao thượng cho người đời.

M. I.37; A. III.286.

[381] Chín pháp cần tác chứng (sacchikā-tabbadhamma):

Tức là chín thứ đệ diệt, chín cách đoạn diệt thứ lớp trong pháp thiền (anupubbanirodha). Chín pháp này cũng tương tợ chín thứ đệ trú (anupubba-vihāra), nhưng khác ở chỗ là chín thứ đệ diệt nói đến tính cách diệt mất pháp này để chứng pháp kia, còn chín thứ đệ trú (xem [365]) là nói đến trạng thái chứng và trú. Sau đây là chín thứ đệ diệt:

1. Thành tựu sơ thiền, các dục tưởng bị đoạn diệt (paṭhamajjhānaṃ samāpannassa kāmasaññā ni-ruddhā hoti).

2. Thành tựu nhị thiền, các tầm tứ bị đoạn diệt (dutiyajjhānaṃ samāpannassa vitakkavicārā ni-ruddhā honti).

3. Thành tựu tam thiền, hỷ bị đoạn diệt (tati-yajjhānaṃ samāpannassa pīti niruddhā hoti).

4. Thành tựu tứ thiền, hơi thở ra vô bị đoạn diệt (catutthajjhānaṃ samāpannassa assāpassāsā ni-ruddhā honti).

5. Thành tựu không vô biên xứ, sắc tưởng bị đoạn diệt (ākāsānañcāyatanaṃ samāpannassa rūpa-saññā niruddhā hoti).

6. Thành tựu thức vô biên xứ, không vô biên xứ tưởng bị đoạn diệt (viññāṇañcāyatanaṃ samā-pannassa ākāsānañcāyatanasaññā niruddhā hoti).

7. Thành tựu vô sở hữu xứ, thức vô biên xứ tưởng bị đoạn diệt (ākiñcaññāyatanaṃ samāpannas-sa viññānañcāyatanasaññā niruddhā hoti).

8. Thành tựu phi tưởng phi phi tưởng xứ, vô sở hữu xứ tưởng bị đoạn diệt (nevasaññānāsaññāya-tanaṃ samāpannassa ākiñcaññāyatanasaññā nirud-dhā honti).

9. Thành tựu diệt thọ tưởng định, tưởng và thọ bị đoạn diệt (saññāvedayitanirodhaṃ samāpannassa saññā ca vedanā ca niruddhā honti).

D. III.266: Saṅgīti sutta; 290: Dasuttara sutta.

[382] Chín hữu tình cư (sattāvāsa)

Xem Chín pháp cần biến tri [369]

[383] Chín pháp thuộc phần hạ liệt (hānā-bhāgiyadhamma).

Tức là chín sự kiện gây hiềm khích (āghāta-vatthu):

1. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó đã làm bất lợi cho ta" (anattaṃ me acarī' ti āghātaṃ bandhati).

2. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó đang làm bất lợi cho ta" (anattaṃ me caratī' ti āghātaṃ bandhati).

3. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó sẽ làm bất lợi cho ta" (anattaṃ me carissatī' ti āghātaṃ bandhati).

4. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó đã làm bất lợi cho người thương yêu của ta" (piyassa me manāpassa anatthaṃ acarī' ti āghātaṃ bandhati).

5. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó đang làm bất lợi cho người thương yêu của ta" (piyassa me manāpas-sa anatthaṃ caratī' ti āghātaṃ bandhati).

6. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó sẽ làm bất lợi cho người thương yêu của ta" (piyassa me manāpassa anatthaṃ carissatī' ti āghātaṃ bandhati).

7. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó đã làm lợi ích cho kẻ thù nghịch của ta" (appiyassa me amanāpassa atthaṃ acarī' ti āghātaṃ bandhati).

8. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó đang làm lợi ích cho kẻ thù nghịch của ta" (appiyassa me amanā-passa atthaṃ caratī' ti āghātaṃ bandhati).

9. Kết oán vì nghĩ rằng ṅó sẽ làm lợi ích cho kẻ thù nghịch của ta" (appiyassa me amanāpassa atthaṃ carissatī' ti āghātaṃ bandhati).

D. III.262: Saṅgiti sutta, 289: Dasuttara sutta.


Ðầu trang | Mục lục |
Một Pháp: 1-11 | Hai Pháp: 12-67 | Ba Pháp: 68-146 | Bốn Pháp: 147-232 | Năm Pháp: 233-284 |
Sáu Pháp: 285-315 | Bảy Pháp: 316-342 | Tám Pháp: 343-364 | Chín Pháp: 365-383 | Mười Pháp: 384-421 |
Trên Mười Pháp: 422-440 | Phụ Lục: 441-442

Chân thành cám ơn Tỳ kheo Giác Giới và Tỳ kheo Thiện Minh đã gửi tặng bản vi tính
(Bình Anson, 06-2002)


[Trở về trang Thư Mục]
updated: 03-06-2002