[02]
CHƯƠNG
PHÁP HAI CHI
-ooOoo-
[12] Hai cực đoan (antā):
1. Mê đắm trong dục lạc (kāmasukhallikānu-yogo),
tức là lối sống lợi dưỡng.
2. Tự hành khổ xác (attakilamathānuyogo), tức là lối
sống khổ hạnh.
Ðây là hai cách thực hành thái quá, bậc
xuất-gia chân chính không hành theo.
Vin. I.10; S. V.420.
[13] Hai pháp cần thắng tri (abhiññeyya-dhamma).
Tức là hai giới (dhātu):
1. Hữu vi giới (saṅkhatā ca dhātu), tức là
Tâm, sở hữu tâm và sắc pháp; hay ngũ uẩn.
2. Vô vi giới (asaṅkhatā ca dhātu), tức là Níp-bàn ngoại
uẩn.
D. III: Dasuttara sutta.
[14] Hai hạng A-la-hán (arahanta):
1. Can quán giả (sukkhavipassaka), bậc chứng
ngộ khô khan, nghĩa là đắc đạo quả không thiền,
chứng A-la-hán do tu tập thuần minh sát. Hạng này còn được
gọi là thuần quán phương giả. (suddhavi-passanāyānika).
2. Chỉ phương giả (samathayānika), Bậc
chứng ngộ A-la-hán nhờ có phương tiện thiền chỉ, nghĩa
là vị này đã tu chứng thiền chỉ rồi mới tu tiến pháp
quán minh sát đắc A-la-hán sau đó. Hạng này còn gọi là
câu phần giải thoát (ubhatobhāgavimutta).
Kh. A. 178, 183; Vism. 587, 666.
[15] Hai hạng thánh nhân (ariyapuggala):
1. Thánh Hữu học (sekha), là bậc Thánh mà còn
phải tu tập tiến bực, tức là bảy bậc Thánh sơ đạo,
sơ quả, nhị đạo, nhị quả, tam đạo, tam quả và tứ
đạo.
2. Thánh vô học (asekha), là bậc thánh không
còn phải tu tập tiến bực nữa, tức là bậc thánh Tứ
quả hay A-la-hán quả.
Trong kinh gọi những bậc Thánh nhân này là
hạng người đáng cúng dường (dakkhineyyapuggla)
A. I.62.
[16] Hai sự toại nguyện (iddhi);
1. Sự toại nguyện về vật chất (āmisa
iddhi.) tức là thành đạt tài sản của cải.
2. Sự toại nguyện về pháp (dhamma-iddhi). Tức là về
mặt tinh thần, thành đạt được học thức tri kiến.
A. I.93.
[17] Hai pháp tự giác, pháp ý thức trong đời
sống tu tập (upaññātadhamma):
1. Không biết đủ trong thiện pháp
(asantuṭṭhi-tā kusalesu dhammesu). Vị bồ tát luôn luôn
cảm thấy còn thiếu thốn thiện pháp; Nên lúc nào cũng
muốn làm điều thiện.
2. Không thối chuyển trong tinh cần (appa-ṭivāṇitā
padhānasmiṃ). Vị Bồ tát đang tinh tấn hành thiện dù có
trở ngại cũng không chùn chí.
Ðức Phật dạy rằng Ngài đã tự chứng đạt
quả vị Chánh Ðẳng Giác (sammāsambuddho) cũng do nhờ có hai
đức tính này khi còn là Bồ-tát tu tập Ba-la- mật.
D. III.214; A. I.50; 95; Dhs. 8, 234.
[18]. Hai pháp cần được sanh khởi (uppāde-tabbadhamma):
1. Trí đoạn trừ (khaye ñāṇaṃ). Tức là
trí trong tâm Ðạo; Trí này có mãnh lực đoạn trừ
phiền não.
2. Trí vô sanh (anuppāde ñāṇam). Tức là trí
trong tâm quả siêu thế; Trí này thanh tịnh phiền não đã
được đoạn trừ bằng tâm đạo và không còn sanh khởi
phiền não ấy nữa.
D. III: Dasuttara sutta.
[19]. Hai loại nghiệp (kamma):
1. Bất thiện nghiệp (akusalakamma), là hành động
thân khẩu ý không tốt lành; xuất phát từ bất thiện căn
tham, sân, si.
2. Thiện nghiệp (kusalakamma), là hành động
thân khẩu ý tốt lành, xuất phát từ thiện căn vô tham,
vô sân và trí tuệ.
A. I.104, 263; It. 25, 55.
[20]. Hai loại dục (kāma):
1. Phiền não dục (kilesakāma), ám chỉ lòng
tham ái cảnh dục, sự đắm nhiễm dục trần.
2. Vật dục (vatthukāma), món vật chất làm
cảnh khả ái của tâm tham như sắc, thinh v.v...
Nd1 .2
[21] Hai loại thiền (jhāna):
1. Thiền cảnh thẩm sự (ārammaṇūpanijjhāna).
Thiền này chú niệm trên cảnh đề mục, tức là nói đến
thiền hiệp thế hay thiền đáo đại.
2. Thiền tướng thẩm sự (lakkhaṇūpanijjhāna).
Thiền này thẩm xét tam tướng dựa vào danh sắc, gọi là
minh sát (vipassanā); lại nữa đạo và quả cũng được
xem là thiền này vì đạo quả chú tâm trên thật tướng
Níp-bàn.
A.A. II. 41; Ps A. 281; Dhs A. 167.
[22] Hai loại thiền hiệp thế (jhāna, lokiya):
1. Thiền sắc (rūpajhāna), tức là thiền có
cảnh đề mục dựa theo sắc pháp; Thiền này cho quả sanh
làm phạm thiên sắc giới.
2. Thiền vô sắc (arūpajhāna) , tức là
thiền có cảnh đề mục không phải sắc pháp; Thiền này
cho quả sanh làm phạm thiên vô sắc giới.
D. III.222; Dhs. 56.
[23] Hai sự bố thí (dāna):
1. Bố thí tài vật (āmisadāna), là sự cho
tặng vật chất như cơm bánh, tiền của v.v..
2. Bố thí pháp (dhammadāna), là cho kiến thức, chỉ dạy
giáo pháp v.v..
A. I.90.
[24] Hai sự bố thí khác (dāna):
1. Cá nhân thí (pāṭipuggalikadāna), sự bố
thí riêng đến một người, bố thí chọn lựa đối tượng.
Còn gọi là pāṭipuggalikā dakkhinā.
2. Ðoàn thể thí, hay tăng thí (saṅghadāna),
sự bố thí đến hội chúng tăng không lựa chọn người.
Còn gọi là saṅghagatā dakkhinā.
M. III.254; A. III.392.
[25] Hai loại tà kiến, tri kiến sai (diṭṭhi):
1. Thường kiến (sassatadiṭṭhi), nhận thấy
bản ngã và thế gian trường tồn, thường hằng.
2. Ðoạn kiến (ucchedadiṭṭhi), nhận thấy bản ngã và
thế gian đoạn diệt, không còn sau khi chết.
S. III.97.
[26] Hai sự khổ (dukkha):
1. Khổ thân (kāyikadukkha), là thân cảm thọ
đau đớn khó chịu.
2. Khổ tâm (cetasikadukkha), là tâm thọ ưu, phiền muộn,
bất toại.
D. II.306; S. V.209.
[27] Hai pháp khó thể nhập (duppaṭivijjha
dhamma):
1. Nhân duyên làm cấu uế chúng sanh (yo hetu
paccayo sattānaṃ saṅkilesāya).
2. Nhân duyên làm thanh tịnh chúng sanh (yo hetu paccayo sattānaṃ
visuddhiyā).
D. III: Dasuttara sutta.
[28] Hai hạng người khó kiếm (dullabhapug-gala):
1. Người thi ân (pubbakārī), người tạo
lợi ích trước, làm ơn mà không cần báo đáp.
2. Người tri ân báo ân (kataññūkatavedī), người biết ân
người đã giúp mình và tìm dịp đáp trả.
A. I.87.
[29] Hai cách thuyết giảng (desanā):
1. Thuyết chủ ý đến người (puggalādhiṭṭhā
nadesanā), là thuyết dựa theo nhân vật nào đó làm đề tài,
tùy duyên người nào đó mà thuyết.
2. Thuyết chủ ý đến pháp dhammādhiṭṭhā-nadesanā),
là thuyết dựa vào pháp làm đề tài, nhắm vào pháp cốt
lõi mà triển khai.
Ps A. 449.
[30] Hai cách thuyết giảng khác (desanā hay kathā):
1. Thuyết theo khái niệm (sammatidesanā hay
sammatikathā), là thuyết theo lý pháp chế định, dẫn
chứng giả thuyết.
2. Thuyết theo chân đế (paramatthadesanā hay
paramatthakathā), là thuyết theo lý pháp thực tính cốt lõi,
nói pháp chân lý cao siêu.
Ðức Phật thuyết pháp, Ngài dùng cả hai lối
thuyết này, nhưng tùy hoàn cảnh và căn cơ thính chúng.
A.A. 194
[31] Hai loại pháp thực tính (dhamma):
1. Pháp hiệp thế (lokiyadhamma) gồm năm uẩn
cảnh lậu.
2. Pháp siêu thế (lokuttaradhamma) gồm bốn đạo, bốn
quả, và Níp-bàn.
Dhs. 193, 245.
[32] Hai loại pháp thực tính khác (dhamma):
1. Pháp sắc (rūpadhamma) là pháp thực tính
thuộc vật chất, tức là sắc uẩn.
2. Pháp phi sắc (arūpadhamma) là pháp thực tính
không thuộc vật chất, tức là bốn danh uẩn và Níp-Bàn.
Trong kinh điển Pāli còn
gọi hai pháp này là rūpino dhammā và arūpino
dhammā.
Dhs. 193, 254.
[33] Hai loại pháp thực tính khác (dhamma):
1. Pháp hữu vi (saṅkhatadhamma), là pháp bị
tạo tác do duyên hệ, tức ngũ uẩn.
2. Pháp vô vi (asaṅkhatadhamma), là pháp không do duyên trợ
tạo, tức Níp-bàn.
Dhs. 193, 244.
[34] Hai loại pháp thực tính khác (dhamma):
1. Pháp thành do thủ (upādinnadhamma), tức là
ngũ uẩn do nghiệp ái và tà kiến sanh, như là tâm quả
hiệp thế và sắc nghiệp.
2. Pháp phi thành do thủ (anupādinnadham-ma),
tức là các pháp không do nghiệp ái và tà kiến sanh ra; ám
chỉ pháp chơn đế ngoài ra quả hiệp thế và sắc
nghiệp.
Dhs. 211, 255.
[35] Hai phận sự trong giáo pháp (dhura):
1. Phận sự pháp học (ganthadhura), là nghiên
cứu, học hỏi giáo lý để thông thuộc Phật ngôn.
2. Phận sự pháp hành (vipassanādhura) là áp
dụng giáo lý, thực hành, luyện tập, rèn thân, khẩu, ý
để đạt đến mục tiêu giải thoát.
Dh. A I. 7.
[36] Hai trạng thái Níp-bàn (nibbāna); trạng thái
tịch tịnh, trạng thái giải thoát hoàn toàn:
1. Hữu dư y Níp-bàn (sa-upādisesanibbāna), là
tình trạng đã dập tắt phiền não nhưng còn lại thân ngũ
uẩn, nói cách khác là trường hợp của vị A-la-hán
hiện tiền. Ðây cũng còn gọi là phiền não Níp-bàn
(kilesaparinibbāna).
2. Vô dư y Níp-bàn (anupādisesanibbāna), là tình
trạng hoàn toàn viên tịch, không còn dư sót cả phiền não
lẫn ngũ uẩn, nói cách khác là trường hợp sau khi chết
của vị A-la-hán. Cũng còn gọi là ngũ uẩn Níp-bàn
(khandhaparinibbāna).
It. 38
Trong kinh điển có chỗ dùng hai từ: Hữu dư y
(sa-upādisesa) và vô dư y (anupādisesa), để chỉ hai hạng thánh
nhân. Bậc Thánh hữu học được gọi là sa-upādisesapuggala,
bậc thánh vô học được gọi là anupādisesapuggala.
A. IV. 379.
[37] Hai pháp chế định (paññatti), sự qui ước,
sự giả lập, sự định đặt sự kiện để cùng hiểu
sự việc:
1. Nghĩa chế định (atthapaññatti), sự qui ước
về ý nghĩa, ý niệm của mọi vật như vuông, tròn,
trời, đất, ngày tháng v.v... còn gọi là paññāpiyapaññatti.
2. Danh chế định (nāmapaññatti), sự qui ước
tên gọi, ngôn ngữ, để mô tả sự vật, cũng gọi là pañ-ñāpanapaññatti
hay saddapaññatti.
Nói rộng chi pháp, Nghĩa chế định (atthapañ-ñatti)
gồm có 7 là:
A- Hình thức chế định (saṇṭhānāpaññatti):
Diễn đạt hình thể sự vật như gò đất, ngọn núi
v.v..
B- Tập hợp chế định (samūhapaññatti),
diễn đạt một vật thể có nhiều yếu tố qui tụ, như
g?i là nhà, làng, chiếc xe v.v...
C- Phương hướng chế định (disāpaññatti)
diễn đạt vị trí như đông, tây, nam, bắc v.v...
D- Thời gian chế định (kālapaññatti) diễn
đạt thời khắc, như sáng, trưa, chiều, tối v.v...
E. Hư không chế định (ākāsapaññatti) diễn
đạt khoảng trống, như giếng, hang v.v...
F- Tướng biểu chế định (nimittapaññatti)
diễn đạt dấu hiệu, như chữ viết, màu xanh, màu đỏ
v.v... các đề mục tu tập được nói đến cũng gọi là
tướng biểu chế định.
G- Chúng sanh chế định (sattapaññatti) diễn
đạt chủng loại ngũ uẩn, như người, trời, thú vật
v.v...
Về phần danh chế định (nāmapaññatti) gồm có
6 là:
A- Danh chơn chế định (vijjamānapaññatti), như
gọi sắc, thọ, định...
B- Phi danh chơn chế định (avijjamānapañ-ñatti)
như gọi người, thú, xe, thuyền...
C- Danh chơn phi danh chơn chế định (vijja-mānena
avijjamānapaññatti) như gọi tâm người, tính thú v.v...
D- Phi danh chơn danh chơn chế định (avijja-mānena
vijjamānapaññatti) như nói người thiện, đàn bà sân hận
v.v...
E- Danh chơn danh chơn chế định (vijja-mānena
vijjamānapaññatti) như nói nhãn thức, tâm tham v.v...
F- Phi danh chơn danh chơn chế định (avijja-mānena
avijjamānapaññatti) như nói cái bàn gỗ, cô gái đẹp
v.v...
Pug. A. 171; Comp. 198.
[38] Hai sự tiếp đãi (paṭisanthāra):
1. Tiếp đãi bằng vật chất (āmisapaṭisanthāra).
2. Tiếp đãi bằng pháp (dhammapaṭisanthāra)
A. I. 93; Vbh. 360.
[39] Hai sự tinh cần (padhāna):
1. Sự tinh cần của cư sĩ (gihipadhāna), tức
là chuyên cần tạo công đức phước báu, như bố thí cúng
dường.
2. Sự tinh cần của bật xuất gia (pabbajitapa
dhāna), tức là chuyên cần hành pháp tẩy trừ phiền não.
A. I. 119; Netti. 159.
[40] Hai pháp cần biến tri (pariññeyyadham-ma):
1. Danh (nāma), tức là pháp thực tính phi
sắc (arūpadhamma, arūpino dhammā), gồm có 4 danh uẩn và Níp
Bàn.
2. Sắc (rūpa), tức là pháp thực tính vật
chất (rūpadhamma, rūpino dhammā), ám chỉ sắc uẩn.
D. III: Dasuttara sutta; Dhs. 193, 245.
[41] Hai sự tầm cầu (pariyesanā):
1. Phi thánh cầu (anariyapariyesanā), sự tìm
kiếm thấp thỏi, mong cầu cái giả tạo, chính mình thân
giả tạm lại tìm cái giả tạm khác...
2. Thánh cầu (ariyapariyesanā), sự tầm cầu
cao thượng, mong tìm cái chân thật; vị bồ tát biết mình
giả tạm nên chỉ tìm cầu mục đích thực chân là Níp Bàn.
M. I.161; A. I.93; A. II.247.
[42] Hai pháp cần được đoạn trừ (pahātab-badhamma):
1. Vô minh (avijjā), sự si mê, sự không biết
pháp đáng biết, như biết tứ đế, biết tam thế.
2. Hữu ái (bhavataṇhā), sự ái tham sanh hữu, mong muốn cõi
tái sanh.
D. III: Dasuttara sutta; A. Ī .246.
[43] Hai chuẩn ngôn giáo lý (pāvacana), Phật ngôn
căn bản, giáo lý chính yếu:
1. Pháp (dhamma), sự trình bày điều nên
biết, lời chỉ dạy căn bản về thiện sự nên thực hành.
Ðây gồm có pháp môn kinh tạng và vi diệu pháp tạng.
2. Luật (vinaya), sự trình bày luật lệ qui
củ, học giới để áp dụng trong sinh hoạt tăng đoàn.
Ðây gồm các môn luật tạng.
D. II.154.
[44] Hai sự cúng dường (pūjā):
1. Cúng dường bằng tài vật (āmisapūjā)
2. Cúng dường bằng pháp (dhammapūjā),
Sự cúng dường bằng pháp là thực hành theo
lời dạy, theo giáo pháp; nên điều này cũng còn gọi là
sự cúng dường bằng cách thực hành (paṭipattipūjā).
A . I.93; D. II.138.
[45] Hai pháp đa dụng (bahukāradhamma)
1. Ức niệm (sati), sự ghi nhận, nhớ biết,
rõ biết từng hiện tượng sanh khởi, hiện hữu và biến
diệt của thân danh, thân sắc. Nói cách khác, niệm là
sự không lãng quên thực tại.
2. Tỉnh giác (sampajañña) sự ý thức, sự rõ
biết điều đã ức niệm, sự hiểu như thật như chân
thực tính của danh sắc. (xem bốn pháp tỉnh giác --
sampajañña).
D. III.273; A. I.95.
[46] Hai Phật ân (Buddhaguṇa), đức độ của
Phật:
1. Thành tựu tự lợi (attāhitasampatti), tức
là Ngài đã thực hành Ba La Mật và đạt được cứu cánh
giải thoát cho bản thân; nói cách khác là Ngài đã thành
tựu trí tuệ-yếu tố giác ngộ tự làm chỗ nương cho chính
mình.
2. Hành lợi tha (parahitapatipatti), tức là đức
Thế Tôn luôn luôn hành các Phật sự vì lợi ích cho người
khác,cho chúng sanh; điều này ám chỉ cho tâm đại bi của
Ngài, là yếu tố thành tựu Phật sự và làm chỗ nương
cho thế gian.
D.A. 1.8; Vism. Tīka. 1.258-381.
[47] Hai pháp tu tiến (bhāvanā):
1. Tu tiến chỉ tịnh (samatha-bhāvanā) sự tu
tập tâm định, sự luyện tâm cho an tịnh bằng các đề
mục nghiệp xứ- kammaṭṭhāna.
2. Minh sát tu tiến (vipassanā-bhāvanā) sự tu
tập tuệ, sự tu tiến tuệ cao bằng đề mục niệm
xứ-satipaṭṭhāna.
Hai pháp này còn đư?c gọi là
pháp cần tu tập bhāvetabbadhamma và pháp thuộc phần
minh vijjā-bhāgiyadhamma.
D. III.273; A. I.60.
[48] Hai pháp cần tu tập (bhāvetabbadham ma).
Tức là hai pháp tu tiến. Xem [47]
[49] Hai loại sắc pháp (rūpa):
1. Sắc đại hiển (mahābhūta hay bhūtarūpa)
loại thực tính pháp thuộc vật chất hiện bày đa dạng
rộng lớn, tức là bốn nguyên tố vật chất căn bản: đất,
nước lửa, gió.
2. Sắc y sinh (upādārūpa hay upādāyarūpa)
loại thực tính vật chất phụ thuộc sắc đại hiển,
tức là 24 sắc nương tứ đại hiển mà sanh ra như sắc
thần kinh, sắc cảnh giới...
M. Ī .262; Ps. I .183.
[50] Hai loại sắc pháp khác (rūpa):
1. Sắc thủ (upādinnakarūpa) tức là sắc pháp
do nghiệp thủ tạo ra, gồm có 18 sắc nghiệp: 4 sắc đại
hiển, 5 sắc thần kinh, 4 sắc cảnh giới, 2 sắc tính,
sắc ý vật, sắc mạng quyền, sắc vật thực, sắc giao
giới.
2. Sắc phi thủ (anupādinnakarūpa) tức là
sắc pháp không do nghiệp thủ sanh ra, gồm 10 sắc phi
nghiệp: Sắc giao giới, 2 sắc biểu tri, 3 sắc đặc
biệt, 4 sắc tướng trạng.
Vbh. 14; Vism. 450; Comp. 159.
[51] Hai pháp hộ trì thế gian (lokapāladham-ma);
pháp giúp chúng sanh được sự tốt đẹp, không rối loạn,
không nhiệt não:
1. Sự hổ thẹn với điều tội lỗi, hay lòng
tàm (hiri)
2. Sự ghê sợ với điều tội lỗi, hay lòng quý (ottappa).
Hai pháp này cũng gọi là bạch pháp
(sukka-dhamma)
A . I.51, I.36.
[52] Hai sự giải thoát (vimutti):
1. Tâm giải thoát (cetovimutti) sự giải thoát
của tâm khỏi ái tham bằng mãnh lực định, tức là
thiền chỉ.
2. Tuệ giải thoát (paññāvimutti) sự giải
thoát khỏi vô minh bằng tuệ quán, tức là chứng đạt
thiền minh sát.
A . I . 60.
[53] Hai pháp thuộc phần thù thắng (vise-sabhāgiyadhamma):
1. Tính dễ dạy (sovacassatā)
2. Có bạn tốt (kalyānamittatā)
D. III: Dasuttara sutta.
[54] Hai loại cảm thọ (vedanā):
1. Thân thọ (kāyikavedanā), cảm thọ thuộc
về thân, như là thân đau đớn hay thân dễ chịu.
2. Tâm thọ (cetasikavedanā), cảm thọ thuộc
về tâm, như là tâm buồn, tâm vui, tâm bình thường.
S. IV.231.
[55] Hai sự sung mãn (vepulla):
1. Sự sung mãn vật chất (āmisavepulla), như
dồi dào về tài sản của cải.
2. Sự sung mãn pháp (dhammavepulla), như dồi dào kiến
thức, có kiến thức rộng.
A. I.93
[56] Hai loại pháp hành, pháp hữu vi (saṅkhā-ra):
1. Hành do thủ (upādinnakasaṅkhāra) , tức là
pháp hữu vi bị tạo bởi nghiệp thủ. Cũng gọi là pháp
thành do thủ-upādinnadhamma, Xem [34].
2. Hành phi do thủ (anupādinnakasaṅkhāra),
tức là pháp hữu vi không phải bị tạo bởi nghiệp
thủ, tức là ngũ uẩn ngoài ra quả hiệp thế và sắc
nghiệp.
A.A. IV.50; Vbh. A. 596.
[57] Hai pháp tiếp độ (saṅgaha), sự thu
phục, nhiếp phục.
1. Tài vật nhiếp (āmisasaṅgaha), sự tiếp
độ nhiếp phục người khác bằng tài vật.
2. Pháp nhiếp (dhammasaṅgaha) , sự tiếp độ nhiếp phục
bằng pháp, nói hoặc thể hiện.
A. I.91.
[58] Hai sự thật (sacca):
1. Sự thật theo qui ước, chế định
(samma-tisacca), cũng dịch là tục đế. Như gọi là người,
thú, xe, tàu, bàn ghế v.v...
2. Sự thật theo chân lý, siêu lý
(paramattha-sacca), cũng dịch là chân đế. Như các pháp
thực tính là danh, sắc, tâm, thọ v.v...
A.A. I.95; Kvu. A.34.
[59] Hai pháp cần tác chứng (sacchikātab--badhamma):
1. Minh (vijjā).
2. Giải thoát (mutti).
D. III.273; A. I.83.
[60] Hai loại định (samādhi):
1. Cận định (upacārasamādhi), tức là tâm
an trú vắng lặng gần đạt đến đắc định.
2. Kiên cố định (appanāsamādhi), tức là tâm
an trụ vững chắc trong cảnh giới thiền, thiền định,
thiền chứng.
Vism. 58, 371.
[61] Hai duyên sanh chánh kiến (sammādiṭṭhipaccaya):
1. Nhờ nghe pháp âm của người khác
(para-toghota), tức là do nghe được lời sách tấn, chỉ
dạy pháp chân chánh nên phát sanh chánh kiến chánh trí.
2. Nhờ khéo tác ý (yonisomanasikāra), tức là
do tự suy nghĩ pháp chân chánh bằng trí tuệ nên phát sanh
chánh kiến chánh trí.
Duyên sanh tà kiến (micchādiṭṭhi) cũng có
hai:
1. Do nghe người khác nói (paratoghosa), tức là
nghe lời nói phi lý, ý nghĩa sai lệch, nên mình sanh tà
kiến hiểu sai.
2. Do không khéo tác ý (ayonisomanasikāra), tức
là vì không suy nghĩ cặn kẽ, không dùng trí xét đoán, nên
phát sanh tà kiến.
M. I.294; A.I.87.
[62] Hai loại giáo lý (sāsana), lời giảng dạy
của Ðức Phật:
1. Giáo lý pháp học (pariyattisāsana), là lời
dạy thuộc lý thuyết, lời dạy cần phải học, cần
phải thông thuộc; đó là chín phần giáo lý như khế
kinh, ứng tụng v.v.
2. Giáo lý pháp hành (paṭipattisāsana), là pháp
môn thực hành, phương pháp ứng dụng tu tập; pháp hành
gồm có chánh hành-sammāpaṭipadā, thuận hành-anulomapaṭipadā,
bất nghịch hành -- apacca-nīkapaṭipadā, Tùng lý hành-anvatthapaṭipadā,
tuần tự pháp hành dhammānudhammappaṭipadā . Riêng về pháp
hành dhammānudhammappaṭipadā có những pháp môn hành giai đoạn
như là thực hành giới cụ túc, phòng hộ các căn, tiết
độ trong ẩm thực, sống tỉnh thức, chánh niệm tỉnh
giả, và điều quan trọng nhất là 37 bồ-đề phần.
Nd1 143.
[63] Hai sự an lạc (sukha):
1. Sự an lạc thuộc về thân (kāyikasukha)
2. Sự an lạc thuộc về tâm (cetasikasukha)
A. I.80
[64] Hai sự an lạc (sukha) khác:
1. Sự an lạc thuộc vật chất (sāmisasukha)
tức là sự an lạc có từ ngũ dục.
2. Sự an lạc phi vật chất (nirāmisasukha),
tức là sự an lạc không do ngũ dục, sự an lạc trong sáng
nhờ tâm an tịnh hoặc đã liễu tri chân tướng pháp.
A. I.80.
[65] Hai sự thanh tịnh (suddhi):
1. Sự thanh tịnh khiếm diện (pariyāyasuddhi),
tức là sự thanh tịnh chưa hoàn hảo, chỉ thanh tịnh ở
vài khía cạnh, như là sự thanh tịnh của bậc hữu học
và phàm nhân thiện hạnh, việc nên làm chưa làm xong.
2. Sự thanh tịnh toàn diện (nippariyāyasuddhi),
tức là sự thanh tịnh hoàn hảo, không còn phận sự gì
cần làm nữa, đã thành tựu cứu cánh, nghĩa là sự thanh
tịnh của bậc A-la-hán.
A.A. I.293-4
[66] Hai pháp làm cho đẹp (sobhaṇakarana-dhamma):
1. Sự kham nhẫn (khanti), tức là kiên nhẫn
chịu đựng với mọi nghịch cảnh.
2. Sự nghiêm tịnh (soracca), tức là nghiêm túc đoan trang
về lời nói và hành động.
Vin. I.349; A. I.94.
[67] Hai pháp thuộc phần hạ liệt (hānabhāgi-yadhamma):
1. Tính khó dạy (dovacassatā)
2. Có bạn xấu (pāpamittatā)
D. III: Dasuttara sutta.
Ðầu
trang | Mục
lục |
Một Pháp: 1-11 | Hai Pháp: 12-67 | Ba
Pháp: 68-146 | Bốn Pháp: 147-232 | Năm
Pháp: 233-284 |
Sáu Pháp: 285-315 | Bảy
Pháp: 316-342 | Tám Pháp: 343-364 | Chín
Pháp: 365-383 | Mười Pháp: 384-421 |
Trên Mười Pháp: 422-440 | Phụ
Lục: 441-442 |