[08]
CHƯƠNG
PHÁP TÁM CHI
-ooOoo-
[343] Tám chi đạo (aṭṭhaṅgikamagga):
Nói cho đủ tức là thánh đạo bát chi
(ariyaṭṭhaṅgikamagga), tám chi thánh đạo:
1. Chánh kiến (sammādiṭṭhi), tức là trí
tuệ thấy rõ tứ đế, hoặc thấy tam tướng, thấy
thiện căn và bất thiện căn, thấy liên quan tương sinh;
chi phần bài trừ tà kiến.
2. Chánh tư duy (sammāsaṅkappo), tức là tư
duy ly dục, tư duy vô sân, tư duy bất hại; chi phần bài
trừ tà tư duy.
3. Chánh ngữ (sammāvācā), tức là khẩu
thiện hạnh, nói chân thật, nói hòa hợp, nói dịu ngọt,
nói lợi ích; chi phần ngăn trừ tà ngữ.
4. Chánh nghiệp (sammākammantā), tức là thân
thiện hạnh, không sát sanh, không trộm cắp, không tà dâm;
chi phần ngăn trừ tà nghiệp.
5. Chánh mạng (sammā-ājīva), sống nuôi mạng
chân chánh, từ bỏ tà mạng.
6. Chánh tinh tấn (sammāvāyāma), tức là bốn
chánh cần; chi phần ngăn trừ tà tinh tấn.
7. Chánh niệm (sammāsati), tức là tứ niệm
xứ; chi phần ngăn trừ tà niệm.
8. Chánh định (sammāsamādhi), tức là định
trong bốn thiền chứng; chi phần ngăn trừ tà định.
Bát chi đạo xếp theo tam học thì chánh ngữ,
chánh nghiệp, chánh mạng là Giới; chánh tinh tấn, chánh
niệm, chánh định là Ðịnh, chánh kiến, chánh tư duy là
Tuệ.
Bát chi đạo này còn gọi là con đường trung
đạo vì là pháp hành đưa đến giải thoát khổ đau mà tránh
khỏi hai cực đoan là khổ hạnh và lợi dưỡng.
D. II.312: M. 61: M. III.251: Vbh. 235.
[344] Tám giới, bát giới (aṭṭhasīla):
1. Kiêng tránh sát sanh (paṇātipātā veramaṇī).
2. Kiêng tránh lấy vật không cho (adinnādā nā
veramaṇī).
3. Kiêng tránh phi phạm hạnh (abrahmaca-riyā
veramaṇī).
4. Kiêng tránh nói dối (musāvādā veramaṇī).
5. Kiêng tránh uống rượu và chất say (surā-
merayamajjapamādaṭṭhānā veramaṇī).
6. Kiêng tránh ăn phi thời (vikālabhojanā
ve-ramaṇī).
7. Kiêng tránh xem múa, hát, nhạc, kịch, trang
sức vòng hoa, hương liệu, vật thoa và thời trang (naccagītavāditavisūkadassana
mālāgandhavilepana-dhā raṇamaṇḍanavibhūsanaṭṭhānā
veramaṇī).
8. Kiêng tránh sử dụng sàng tọa cao rộng
(uccāsayanamahāsayanā veramaṇī).
Tám giới này là giới của cư sĩ thọ trì
trong ngày bố-tát (uposatha), nên cũng gọi là trai giới
(uposathasīla),
A. IV.248.
[345] Tám pháp cần thắng tri (abhiññey-yadhamma).
Ðó là tám thắng xứ (abhibhāyatanāni):
1. Một vị tưởng tri nội sắc, thấy các
ngoại sắc có hạn lượng đẹp, xấu, vị ấy nhận
thức rằng: sau khi nhiếp thắng các sắc ấy ta biết, ta
thấy (ajjhattaṃ rūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati
parittāni suvaṇ-ṇadubbaṇṇāni tāni abhibhuyya jānāmi passāmī
' ti evaṃ saññī hoti).
2. Một vị tưởng tri nội sắc, thấy các
ngoại sắc vô lượng, đẹp, xấu, vị ấy nhận thức
rằng: sau khi nhiếp thắng chúng, ta biết, ta thấy,
(ajjhattaṃ rūpa-saññī eko bahiddhā rūpāni passati appamaṇaàni
suvaṇṇadubbaṇṇāni tāni abhibhuyya jānāmi passā mī' ti
evaṃ saññī hoti).
3. Một vị tưởng tri nội vô sắc, thấy các
loại ngoại sắc có hạn lượng, đẹp, xấu. Vị ấy
nhận thức rằng: sau khi nhiếp thắng các sắc ấy, ta
biết, ta thấy.(ajjhattaṃ arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni
pas-sati parittaàni suvaṇṇadubbaṇṇāni, tāni abhibhuyyajā nāmi
passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
4. Một vị tưởng tri nội vô sắc, thấy các
loại ngoại sắc vô lượng, đẹp, xấu. Vị ấy nhận
thức rằng: sau khi nhiếp thắng các sắc ấy, ta biết, ta
thấy. (ajjhattaṃ arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni passati
appamāṇāni suvaṇṇadubbaṇṇāni, tāni abhibhuyya jā-nāmi
passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
5. Một vị tưởng tri nội vô sắc, thấy các
loại ngoại sắc xanh, màu xanh, ánh xanh, sáng xanh. Vị ấy
nhận thức rằng: sau khi nhiếp thắng các sắc ấy, ta
biết, ta thấy. (ajjhattaṃ arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni
passati nīlāni nīlavaṇṇāni nīlānidassanāni nīlanibhāsāni
tāni abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
6. Một vị tưởng tri nội vô sắc, thấy các
loại ngoại sắc vàng, màu vàng, ánh vàng, sáng vàng. Vị
ấy nhận thức rằng: sau khi nhiếp thắng các sắc ấy, ta
biết, ta thấy. (ajjhattaṃ arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni
passati pītāni pītavaṇṇāni pītanidassanāni pītānibhāsāni,
tāni abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī hoti).
7. Một vị tưởng tri nội vô sắc, thấy các
loại ngoại sắc đỏ, màu đỏ, ánh đỏ, sáng đỏ. Vị
ấy nhận thức rằng: sau khi nhiếp thắng các sắc ấy, ta
biết, ta thấy.(ajjhattaṃ arūpasaññī eko bahiddhā rūpāni
pas-sati lohitakāni lohitakavaṇṇāni lohitakanidassanāni
lohitakanibhāsāni, tāni abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī
hoti).
8. Một vị tưởng tri nội vô sắc, thấy các
loại ngoại sắc trắng, màu trắng, ánh trắng, sáng
trắng, Vị ấy nhận thức rằng: sau khi nhiếp thắng các
sắc ấy, ta biết, ta thấy. (ajjhattaṃ arūpasaññī eko
bahiddhā rūpāni passati odātāni odātavaṇṇāni odātanidassanā-
ni odātanibhāsāni tāni abhibhuyya jānāmi passāmī' ti evaṃ saññī
hoti).
D. III: Dasuttara sutta.
[346] Tám sự vô minh (avijjā), sự không biết rõ,
không biết như thật.
1. Bất tri khổ (dukkhe aññāṇaṃ)
2. Bất tri khổ tập (dukkhasamudaye aññāṇaṃ)
3. Bất tri khổ diệt (dukkhanirodhe aññāṇaṃ).
4. Bất tri đạo lộ khổ diệt (dukkhanirodha gā-miniyā
paṭipadāya aññāṇaṃ).
5. Bất tri quá khứ (pubbante aññāṇaṃ).
6. Bất tri vị lai (aparante aññāṇaṃ).
7. Bất tri quá khứ vị lai (pubbantāparante aññaàṇaṃ).
8. Bất tri pháp duyên khởi y tương sinh (Idap-paccayatāpaṭiccasamuppannesu
dhammesu aññāṇaṃ).
Dhs. 190.195; Vbh. 326.
[347] Tám huợt mạng đệ bát giới (ajīvaṭṭha-makasīla):
tám giới mà có điều nuôi mạng là thứ tám:
1-3. Ba thân nghiệp (kāyakamma).
4-7. Bốn khẩu nghiệp (vacīkamma).
8. Nuôi mạng chân chánh (sammā-ājīva )
Nhóm 8 giới này thuộc sơ phạm hạnh (ādi-brahmacariya).
Nói theo pháp lõi (sāra), nhóm 8 giới này là 3
chi đạo giới phần (chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng).
Vism. 11.
[348] Tám pháp cần được sanh khởi (uppā
detabbadhamma):
Ðó là tám tư tưởng bậc đại nhân, đại nhân
tầm (mahāpurisavitakka):
1. Suy nghĩ: đây là pháp của người thiểu
dục, pháp này không phải của người đa dục (appicchassa
ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo mahicchassa).
2. Suy nghĩ: đây là pháp của người tri túc,
pháp này không phải của người bất tri túc
(santuṭ-ṭhassa ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo
asantuṭṭhas-sa).
3. Suy nghĩ: đây là pháp của người tịnh cư,
pháp này không phải của người thích tụ hội
(pavivittassa ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo saṅga-nikārāmassa).
4. Suy nghĩ: đây là pháp của người chuyên
cần, pháp này không phải của người lười biếng (āraddhaviriyassa
ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo kusītassa).
5. Suy nghĩ: đây là pháp của người trú
niệm, pháp này không phải của người thất niệm
(upaṭṭhi-tasatissa ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo
muṭṭhas-satissa).
6. Suy nghĩ: đây là pháp của người định tâm,
pháp này không phải của người không định tâm (samāhitassa
ayaṃ dhammo n' āyaṃ dhammo asa-māhitassa).
7. Suy nghĩ: đây là pháp của người có trí
tuệ, pháp này không phải của người thiếu trí tuệ (paññāvato
ayaṃ dhammo n' yaṃ dhammo duppañ-ñassa).
8. Suy nghĩ: đây là pháp của người không ưa
tranh luận, pháp này không phải của người thích tranh
luận (nippapañcārāmassa ayaṃ dhammo nippa-pañcaratino n' āyaṃ
dhammo papañcārāmassa papañ-caratino).
Ðây là tám tư tưởng, tám tư duy, tám sự suy
nghĩ của bậc thiện trí thức.
D. III: Dasuttara sutta.
[349] Tám bậc thiền (jhāna):
Tức là Bốn thiền sắc giới (xem [174] ) và
Bốn thiền vô sắc (xem [158]).
[350] Tám pháp khó thể nhập
(duppaṭijjha-dhamma):
Tức là tám sự kiện phi thời phi dịp cho
phạm hạnh trú (akkhaṇā asamayā brahmacariyavāsāya):
1. Có đức Như Lai bậc A-la-hán Chánh Ðẳng
Giác xuất hiện ở đời và giáo pháp được thuyết
giảng được bậc Thiện Thệ khai thị đưa đến an tịnh
hướng đến Níp-bàn tiến đến giác ngộ, trong khi đó
hạng người này sanh trong địa ngục. (tathāgato ca loke
uppanno hoti arahaṃ sammāsambuddho, dhammo ca desiyati opasamiko
parinibbāniko sambodhagāmī su-gatappavedito. Ayañca puggalo
nirayaṃ uppanno hoti).
2. Có đức Như lai... trong khi đó hạng người
này sanh làm loài bàng sanh (tathāgato... ayañca puggalo tiracchānayoniṃ
uppanno hoti).
3. Có đức Như Lai... trong khi đó hạng người
này sanh làm loài ngạ quỉ (tathāgato... ayañca puggato
pettivisayaṃ uppanno hoti).
4. Có đức Như Lai... Trong khi đó hạng người
này sanh hàng chư thiên thọ mạng dài (tathāgato... ayañca
puggato dīghāyukaṃ devanikāyaṃ uppanno hoti).
5. Có đức Như Lai... Trong khi đó hạng người
này tái sanh vào các xứ biên địa giữa các loài mọi
rợ vô trí, những nơi mà không có các tỳ khưu ni cận
sự nam cận sự nữ lui tới. (tathāgato... Ayañca puggato
paccantimesu janapadesu paccājāto hoti nilakkhāsu aviññātāresu
yattha natthi gati bhikkhūnaṃ bhikkhu-nīnaṃ upasakānaṃ upāsikānaṃ).
6. Có đức Như Lai... Trong khi đó hạng người
này tái sanh vào các Trung quốc độ nhưng lại có tà
kiến, có quan điểm điên đảo (tathāgato... ayañca puggato
majjhimesu janapadesu paccājāto hoti, so ca hoti micchādiṭṭhiko
viparītadassano).
7. Có đức Như Lai... Trong khi đó hạng người
này tái sanh ở các Trung quốc độ nhưng thiểu trí, đần
độn, câm điếc, không khả năng hiểu nghĩa lời nói
tốt xấu. (tathāgato... ayañca puggato majjhimesu janapadesu paccājāto
hoti, so ca hoti duppañño jaḷo eḷamūgo na paṭibalo subhāsitadubbhāsitānaṃ
atthaṃ aññātuṃ).
8. Thời không có đức Như Lai A-la-hán Chánh
Ðẳng Giác xuất hiện ở đời, giáo pháp hướng đến an
tịnh Níp-bàn giác ngộ không được thuyết giảng không
được khai thị, mà người ấy lại tái sanh ở các Trung
quốc độ, là người có trí, không ngoan, không câm điếc,
có khả năng hiểu nghĩa lời nói tốt, xấu. (Tathāgato ca
loke anuppanno hoti arahaṃ sammā- sambuddho dhammo ca na desiyati
opasamiko pari-nibbāniko sambodhagāmi sugatappavedito, ayañca
puggato majjhimesu janapadesu paccājāto hoti so ca hoti paññavā
ajaḷo aneḷamūgo paṭibalo subhāsitadub-bhāsitānaṃ atthaṃ
aññātuṃ).
D. III: Dasuttara sutta, Saṅgīti sutta 263.
[351] Tám đặc điểm để nhận thức pháp
luật (dhammavinayalakkhana):
1. Ly tham (virāga), không đưa đến tham dục.
2. Ly hệ phược (visaṃyoga), không đưa đến hệ phược.
3. Bất tích tập (apacaya), không chất chứa mầm sanh tử.
4. Thiểu dục (appicchatā), không ham muốn nhiều.
5. Tri túc (santuṭṭhī), biết đủ với gì đã có.
6. Viễn ly (paviveka), độc cư không tụ họp.
7. Tinh cần (viriyārambha), không biếng nhác.
8. Dị dưỡng (subharatā), dễ nuôi.
Pháp nào có tám đặc điểm trên thì được
Ðức Phật tuyên bố đó là pháp, là luật, là lời dạy
của bậc đạo sư, còn ngược lại thì là không phải. Ðây
còn gọi là gương chánh pháp.
Tám điều này đức Phật thuyết cho trưởng lão
ni Mahāpajāpati Gotamī.
Vin. II.259; A. IV.280.
[352] Tám pháp cần biến tri (pariññeya-dhamma):
Tức là 8 thế gian pháp (lokadhamma):
1. Ðược lợi (lābha).
2. Mất lợi (alābha).
3. Ðược danh (yasa).
4. Mất danh (ayasa).
5. Chê bai (nindā).
6. Khen ngợi (pasaṃsā).
7. An lạc (sukha)
8. Ðau khổ (dukkha)
Tám pháp thế gian này còn gọi là pháp xoay
chuyển chúng sanh. Có 4 thuận cảnh và 4 nghịch cảnh.
Tuy nhiên, có sự khác biệt giữa vị thánh đệ
tử và kẻ vô văn phàm phu khi trực diện với tám ngọn gió
đời.
Ở đây kẻ phàm phu vô văn khi được có lợi
lộc v.v... người ấy không khéo tác ý, không nhận thức
được tính chất vô thường -- khổ trong lợi lộc, nên nó
thỏa thích với lợi lộc, và nếu bị mất lợi lộc nó
buồn phiền; khi bị chi phối tâm với thuận cảnh và
nghịch cảnh như vậy, nó không thoát khỏi sanh, già, chết,
sầu, bi, khổ ưu não.
Trái lại, một vị thánh đệ tử hiểu pháp,
khi gặp thuận cảnh (lợi lộc, danh tiếng...) hoặc nghịch
cảnh (mất lợi, mất danh...), vị ấy khéo tác ý, nhận
thức được tính vô thường -- khổ, nên tâm không thỏa thích
cũng không buồn phiền. Do vị ấy đoạn tận tham, sân như
vậy nên được thoát khỏi sanh, già, chết, sầu, bi, khổ
ưu, não.
A. IV.157.
[353] Tám pháp cần đoạn trừ (pahātabba-dhamma):
Tức là 8 tà tánh (micchattā):
1. Tà kiến (micchādiṭṭhi).
2. Tà tư duy (micchāsaṅkappo).
3. Tà ngữ (micchāvācā).
4. Tà tư nghiệp (micchākammanto).
5. Tà mạng (micchā-ājīvo).
6. Tà tinh tấn (micchāvāyāmo).
7. Tà niệm (micchāsati).
8. Tà định (micchāsamādhi).
D. III: Dasuttara sutta.
[354] Tám pháp đa tác dụng (bahukāra-dhamma):
Tám nhân dẫn đến trí tuệ sơ phạm hạnh
(hetū ādibrahmacariyakāya paññāya saṃvattamtī):
1. Có lòng tàm quý bén nhạy (tibbaṃ hiri
ottappaṃ paccuṭṭhitaṃ hoti).
2. Hỏi pháp hợp thời (kālena dhammaṃ pari-pucchati).
3. Ðược an tịnh thân tâm (kāyacittavūpakā-sena sampādeti).
4. Có giới hạnh (sīlavā hoti).
5. Là bậc đa văn (bahussuto hoti).
6. Trú chuyên cần (āraddhaviriyo viharati).
7. Có chánh niệm (satimā hoti)
8. Sống quán sanh diệt đối với năm uẩn (pañcasu upādānakkhandhesu
udayavyayānupassī vi-harati).
D. III: Dasuttara sutta.
[355] Tám pháp cần tu tập (bhāvetabba-dhammama):
Ðó là thánh đạo tám chi phần (ariyo
atthaṅ-giko maggo):
1. Chánh kiến (sammādiṭṭhi).
2. Chánh tư duy (sammāsaṅkappo).
3. Chánh ngữ (sammāvācā).
4. Chánh nghiệp (sammākammanto).
5. Chánh mạng (sammā-ājīvo).
6. Chánh tinh tấn (sammāvāyāmo).
7. Chánh niệm (sammāsati).
8. Chánh định (sammāsamādhi).
Xem thêm [343]: Tám chi đạo.
D. III.: Dasuttara sutta.
[356] Tám pháp thế gian (lokadhamma):
Xem [352]: Tám pháp cần biến tri.
A. IV.157.
[357] Tám minh (vijjā):
1. Tuệ quán (vipassanāñāṇa) trí tuệ quán
thấy danh sắc theo tam tướng.
2. Ý hóa thông (manomayiddhi), thần thông biến hóa một thân
ra nhiều thân, năng lực phân thân.
3. Biến hóa thông (iddhividhi, iddhividhā) khả năng biến hóa
như ý muốn.
4. Thiên nhĩ thông (dibbasota), khả năng tai nghe được âm
thanh xa và tế.
5. Tha tâm thông (cetopariyañāṇa) khả năng biết tâm người
khác.
6. Túc mạng thông (pubbenivāsānussati) khả năng biết được
tiền kiếp của mình.
7. Thiên nhãn thông (dibbacakkhu) khả năng thấy được sắc
tế và thấy biết sự sanh tử của chúng sanh.
8. Lậu tận thông (āsavakkhayañāṇa) trí đoạn trừ các
lậu hoặc.
D. I.76-84; M. II.17; Dasuttara sutta.
[358] Tám sự giải thoát (vimokkha):
1. Tự mình có sắc, thấy các sắc. Tức là
bốn thiền sắc của người chứng thiền bằng cách tu
tiến kasiṇa xác định vật nơi thân của mình như màu tóc.
2. Tưởng tri nội sắc là vô sắc, thấy các
ngoại sắc. Tức là bốn thiền của người chứng thiền
bằng cách tu tiến xác định cảnh bên ngoài.
3. Chú tâm trên suy tưởng "tịnh".
Tức là thiền chứng của người tu tiến màu kasiṇa, xác
định màu "tịnh" hoặc tu tiến vô lượng tâm.
4. Vượt khỏi hoàn toàn sắc tưởng, chấm
dứt các tưởng đối ngại, không tác ý đến nhưng tưởng
sai biệt, với suy tư: "hư không là vô biên",
chứng và trú không vô biên xứ.
5. Vượt khỏi hoàn toàn không vô biên xứ,
với suy tư: "thức là vô biên", chứng và trú
thức vô biên xứ.
6. Vượt khỏi hoàn toàn thức vô biên xứ,
với suy tư: "không có vật gì", chứng và trú vô
sở hữu xứ.
7. Vượt khỏi hoàn toàn thức vô sở hữu
xứ, chứng và trú phi tưởng phi phi tưởng xứ.
8. Vượt khỏi hoàn toàn phi tưởng phi phi tưởng
xứ. chứng và trú diệt thọ tưởng định.
D. III.262,288; A. IV.306
[359] Tám pháp thuộc phần thù thắng (vise-sabhāgiyadhamma):
Tám sự kiện tinh tấn, bát đoan cần (ārab-bhavatthūni):
1. Sắp có việc phải làm, vị ấy suy nghĩ:
nếu ta đang làm việc, ta không dễ gì tác ý đến lời
dạy Ðức Phật được, vậy nay ta hãy tinh tấn (kammaṃ
kho pana me karontena na sukaraṃ buddhānaṃ sāsa-naṃ manasikātuṃ
handāhaṃ viriyaṃ ārabhāmi...)
2. Vừa làm xong công việc, vị ấy suy nghĩ:
ta vừa làm việc xong việc, khi đang làm ta không thể tác
ý đến lời dạy của Ðức Phật, vậy nay ta hãy tinh
tấn (ahaṃ kammaṃ akāsiṃ kammaṃ kho pan' ahaṃ karonto n'
āsakkhiṃ buddhānaṃ sāsanaṃ manasi-kātuṃ handā' haṃ
viriyaṃ ārabhāmi...)
3. Sắp phải đi đường xa, vị ấy suy nghĩ:
ta sẽ phải đi đường xa, khi ta đi không dễ gì tác ý đến
lời dạy của Ðức Phật được, vậy nay ta hãy tinh tấn
(maggo kho me gantabbo bhavissati maggaṃ kho pana me gacchantena na
sukaraṃ buddhānaṃ sāsa-naṃ manasikātuṃ handā' haṃ
viriyaṃ ārabhāmi...)
4. Vừa mới đi đường xa, vị ấy suy nghĩ:
ta mới đi đường xa, khi đi ta không thể tác ý đến
lời dạy của Ðức Phật, vậy nay ta hãy tinh tấn (ahaṃ
kho maggaṃ agamāsiṃ maggaṃ kho panā' haṃ gacchanto n' āsakkhiṃ
buddhānaṃ sāsanaṃ manasikātuṃ han-dā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi...).
5. Khi thiếu ăn, vị ấy suy nghĩ: ta đi khất
thực không nhận được thức ăn đầy đủ; nhờ vậy thân
thể ta được nhẹ nhàng thích nghi, vậy nay ta hãy tinh
tấn (ahaṃ kho piṇḍāya caranto n' ālatthaṃ bhoja-nassa pāripūriṃ
tassa me kāyo lahuko kam-mañño handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
6. Khi đủ ăn, vị ấy suy nghĩ: ta đi khất
thực đã nhận được thức ăn no đủ; thân thể ta mạnh
khỏe thích nghi, vậy nay ta hãy tinh tấn (ahaṃ kho piṇ-ḍāya
caranto alatthaṃ bhojanassa pāripūriṃ tassa me kāyo balavā
kammañño handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
7. Mới bệnh nhẹ, vị ấy suy nghĩ: ta mới
bị bệnh nhẹ, có thể là bệnh của ta sẽ tăng thêm,
vậy nay ta hãy tinh tấn (uppanno kho me ayaṃ appamat-tako ābādho
ṭhānaṃ kho pan' etaṃ vijjati yaṃ me ābādho vaḍḍheyya
handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
8. Vừa khỏi bệnh, vị ấy suy nghĩ: ta vừa
khỏi bệnh không bao lâu, cũng có thể bệnh của ta còn tái
phát nữa, vậy nay ta hãy tinh tấn (ahaṃ kho gilānā
vuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā ṭhānaṃ kho pan' etaṃ
vijjati yaṃ me ābādho paccudāvatteyya handā' haṃ viriyaṃ ārabhāmi).
D. III: Dasuttara sutta; Saṅgīti sutta. 256.
[360] Tám pháp cần tác chứng (sacchikā-tabbadhamma):
Tám sự giải thoát (vimokkha), xem lại [358].
[361] Tám cách bố thí của bậc chân nhân
(sappurisadāna):
1. Cho vật trong sạch (suciṃ deti).
2. Cho vật thượng hạng (paṇītaṃ deti).
3. Cho đúng thời (kālena deti).
4. Cho vật phù hợp (kappiyaṃ deti).
5. Cho có suy tư (viceyya deti).
6. Cho thường xuyên (abhiṇhaṃ deti).
7. Tâm cho được trong sạch (dadaṃ cittaṃ pasādeti).
8. Sau khi cho, hoan hỷ (datvā attamano hoti).
A. IV.243.
[362] Tám pháp của bậc chân nhân, pháp tác thành
chân nhân (sappurisadhamma):
1. Hội đủ bảy diệu pháp (saddhammasaman-nāgato).
Bảy diệu pháp là có Tín, có tàm, có quý, đa văn, tinh
tấn, chánh niệm và có trí tuệ.
2. Thân cận bậc chân nhân (sappurisabhat-tī),
tức là giao du với các vị sa môn bà la môn có đủ bảy
đức tính diệu pháp.
3. Có tư tưởng bậc chân nhân (sappurisa-cintī),
tức là có sự suy nghĩ hiền thiện hướng thượng, bất
hại cho mình và tha nhân.
4. Có lý luận bậc chân nhân (sappurisaman-tī),
tức là có sinh hoạt thảo luận chân chính không gây hại
cho mình và tha nhân.
5. Có ngôn ngữ bậc chân nhân (sappurisa-vāco),
tức là có lời nói tốt đẹp theo bốn khẩu thiện
hạnh: không nói dối, không ly gián, không nói độc ác, không
nói vô ích.
6. Có hành vi bậc chân nhân (sappurisakam-manto)
tức là có hành động tốt đẹp, theo bốn thân thiện
hạnh; không sát sanh, không trộm cắp, không tà hạnh, không
uống rượu.
7. Có tri kiến bậc chân nhân
(sappurisadiṭṭhi), tức là có chánh tri kiến.
8. Bố thí theo cách cho của bậc chân nhân
(sappurisadānaṃ), có bảy cách như [360].
M. III.23.
[363] Tám cách thiền nhập (samāpatti):
Tức là 8 thiền chứng, gồm 4 thiền sắc và
4 thiền vô sắc. Xem [22] thiền hiệp thế; [174] thiền
sắc giới; [158] thiền vô sắc.
Ps. I.20
[364] Tám pháp thuộc phần hạ liệt (hāna-bhāgiyadhamma):
Tám sự kiện lười biếng (kusitavatthūni):
1. Có việc sắp phải làm, nghĩ rằng: ta có
việc sẽ phải làm, khi ta làm việc thân sẽ mỏi mệt,
vậy nay ta hãy nằm nghỉ đã (kammaṃ kho me kattab-baṃ
bhavissati kammaṃ kho pana me karontassa kāyo kilamissati handā'
haṃ nippajjāmī'ti).
2. Vừa làm việc xong, nghĩ rằng: ta vừa đã
làm việc, thân ta đang mỏi mệt vì làm việc, vậy nay
ta hãy nằm nghỉ đã (ahaṃ kho kammaṃ akāsiṃ kammaṃ akāsiṃ
kammaṃ kho pana me karontassa kāyo kilanto handā' haṃ nippajjāmī'ti).
3. Sắp phải đi đường xa, nghĩ rằng: Ta
sẽ phải đi đường xa, lúc đi đường thân ta sẽ mệt
mỏi, vậy nay ta hãy nằm nghỉ đã. (maggo kho me gan-tabbo
bhavissati maggaṃ kho pana me gac-chantassa kāyo kilamissati handā'
haṃ nippajjāmī' ti).
4. Vừa đã đi đường xa, nghĩ rằng: ta
vừa đã đi đường xa, thân ta đang mệt mỏi vì đi đường,
vậy nay ta hãy nằm nghỉ đã (ahaṃ kho maggaṃ agamā-siṃ
maggaṃ kho pana me gacchantassa kāyo kilanto handā' haṃ
nippajjāmī' ti).
5. Khi thiếu ăn, nghĩ rằng: ta đi khất
thực không nhận được thức ăn đầy đủ, thân ta đang
mệt mỏi không thoải mái, vậy nay ta hãy nằm nghỉ đã
(ahaṃ kho piṇḍāya caranto n' ālatthaṃ bhojanassa pāripūriṃ
tassa me kāyo kilanto akammañño handā' haṃ nippajjāmī' ti).
6. Khi đủ ăn, nghĩ rằng: ta đi khất thực
nhận được thức ăn đầy đủ, thân ta nặng nề không
thích nghi, tưởng như bao thóc, vậy nay ta hãy nằm nghỉ
đã (ahaṃ kho piṇḍāya caranto alatthaṃ bhojanassa pāripūriṃ
tassa me kāyo garuko akammañño māsaci-taṃ maññe handā'
haṃ nippajjāmī' ti).
7. Mới bệnh nhẹ, nghĩ rằng: ta đã nhuốm
bệnh, đáng lẽ cần nghỉ ngơi, vậy
nay ta hãy nằm nghĩ đã (uppanno kho me appamattako ābādho
atthi kappo nippajjituṃ handā' haṃ nippajjāmī' ti).
8. Vừa khỏi bệnh, nghĩ rằng: ta vừa
khỏi bệnh không bao lâu, thân thể ta còn yếu đuối không
thoải mái, vậy nay ta hãy nằm nghỉ đã (ahaṃ kho gilāno
vuṭṭhito aciravuṭṭhito gelaññā tassa me kāyo dubbalo
akammañño handā' haṃ nippajjāmī' ti).
D. III. Saṅgīti sutta-256; Dasuttara sutta.
Ðầu
trang | Mục
lục |
Một Pháp: 1-11 | Hai Pháp:
12-67 | Ba Pháp: 68-146 | Bốn
Pháp: 147-232 | Năm Pháp: 233-284 |
Sáu Pháp: 285-315 | Bảy
Pháp: 316-342 | Tám Pháp: 343-364 | Chín Pháp:
365-383 | Mười Pháp: 384-421 |
Trên Mười Pháp: 422-440 | Phụ
Lục: 441-442 |