[BuddhaSasana]

[Unicode Fonts]


  

Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam

Nghi Thức Tụng Niệm


Chương II-B

Phần Kinh Văn (tiếp theo)


  • Kinh Vô ngã tướng
  • Năm pháp quán
  • Kinh Quán niệm
  • Kinh Duyên sinh
  • Kinh Suy niệm về Nghiệp
  • Kinh Vạn pháp tổng trì
  • Kệ Tỉnh thức
  • Kinh Chúc nguyện
  • Kinh Hồi hướng Vong linh
  • Kinh Huân tập Công đức

11. Kinh Vô ngã tướng - Anattalakkha.nasutta

Eva"m me suta"m eka"m samaya"m bhagavaa
baaraa.nasiya"m viharati isipatane migadaaye
Tatra kho bhagavaa pa~ncavaggiye bhikkhuu
aamantesi:
Như vầy tôi nghe
Một thời Thế Tôn ngự tại vườn Lộc Giả, gần thành Ba Ra Na Si. Ðức Phật giảng cho năm thầy Tỳ kheo nghe như vầy :
Ruupa"m bhikkhave anattaa ruupa~nca hida"m
bhikkhave attaa abhavissa. Nayida"m ruupa"m
aabaadhaaya sa"mvatteyya labbhetha ca ruupe
eva"m me ruupa"m hotu eva"m me ruupa"m maa
ahosiiti. Yasmaa ca kho bhikkhave ruupa"m
anattaa tasmaa ruupa"m aabaadhaaya sa"mvattati naca labbhati ruupe, eva"m me ruupa"m hotu
eva"m me ruupa"m maa ahosiiti. Vedanaa anattaa
vedanaa ca hida"m bhikkhave attaa abhavissa-
nayida"m vedanaa aabaadhaaya sa"mvatteyya
labbhetha ca vedanaaya, eva"m me vedanaa
hotu eva"m me vedanaa maa ahosiiti. Yasmaa
ca kho bhikkhave vedanaa anattaa, tasmaa
vedanaa aabaadhaaya sa"mvattati na ca labbha-
ti vedanaaya eva"m me vedanaa hotu eva"m me
vedanaa maa ahosiiti. Sa~n~naa anattaa sa~n~naa ca
hida"m bhikkhave attaa abhavissa nayida"m
sa~n~naa aabaadhaaya sa"mvatteyya labbhetha ca
sa~n~naaya eva"m me sa~n~naa hotu eva"m me
sa~n~naa maa ahosiiti. Yasmaa ca kho
bhikkhave sa~n~naa anattaa, tasmaa sa~n~naa
aabaadhaaya sa"mvattati na ca labbhati
sa~n~naaya eva"mme sa~n~naa hotu eva"m me
sa~n~naa maa ahosiiti. Sa"nkhaaraa anattaa
sa"nkhaaraa ca hida"m bhikkhave attaa abhavis-
sa"msu nayida"m sa"nkhaaraa aabaadhaaya
sa"mvatteyyu"m labbhetha ca sa"nkhaaresu
eva"m me sa"nkhaaraa hontu eva"m me sa"nkhaa-raa maa ahesunti. Yasmaa ca kho bhikkhave
sa"nkhaaraa anattaa tasmaa sa"nkhaaraa
aabaadhaaya sa"mvattanti na ca labbhati
sa"nkhaaresu eva"m me sa"nkhaaraa hontu
eva"m me sa"nkhaaraa maa ahesunti.
Vi~n~naa.na"m anattaa vi~n~naa.na~nca hida"m
bhikkhave attaa abhavissa nayida"m
vi~n~naa.na"m aabaadhaaya sa"mvatteyya
labbhetha ca vi~n~naa.ne eva"m me vi~n~naa.na"m
hotu eva"m me vi~n~naa.na"m maa ahosiiti.
Yasmaa ca kho bhikkhave vi~n~naa.na"m anattaa
tasmaa vin~naa.na"m aabaadhaaya sa"mvattati na
ca labbhati vin~naa.ne eva"m me vin~naa.na"m
hotu eva"m me vin~naa.na"m maa ahosiiti.
-- Này các Tỳ kheo, sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn là vô ngã, không phải là của ta.

Này các Tỳ kheo , nếu các uẩn thật là của ta, thì chúng không bị đau khổ. Lại nữa, người đời có thể nói xin cho các uẩn của ta như thế này hoặc đừng như thế kia.

Này các Tỳ kheo , các uẩn thật là vô ngã nên hằng bị đau khổ. Lại nữa, người đời không có thể nói xin cho các uẩn của ta như thế này hoặc đừng như thế kia.

Ta"m ki"m ma~n~natha bhikkhave ruupa"m
nicca"m vaa anicca"m vaati? Anicca"m bhante.
Yampanaanicca"m dukkha"m vaa ta"m sukha"m
vaati. Dukkha"m bhante. Yampanaanicca"m
dukkha"m vipari.naamadhamma"m kalla"m
nu ta"m samanupassitu"m eta"m mama
esohamasmi eso me attaati. No heta"m
bhante. Ta"m ki"m ma~n~natha bhikkhave
vedanaa niccaa vaa aniccaa vaati? Anicca"m
bhante. Yampanaanicca"m dukkha"m vaa ta"m
sukha"m vaati. Dukkha"m bhante. Yampanaa-
nicca"m dukkha"m vipari.naamadhamma"m
kalla"m nu ta"m samanupassitu"m eta"m
mama esohamasmi eso me attaati. No heta"m
bhante. Ta"m ki"m ma~n~natha bhikkhave
sa~n~naa niccaa vaa aniccaa vaati? Anicca"m
bhante. Yampanaanicca"m dukkha"m vaa
ta"m sukha"m vaati. Dukkha"m bhante.
Yampanaanicca"m dukkha"m vipari.naamadhamma"m kalla"m nu ta"m samanupassitu"m
eta"m mama esohamasmi eso me attaati.
No heta"m bhante. Ta"m ki"m ma~n~natha
bhikkhave sa.nkhaaraa niccaa vaa aniccaa vaati?
Anicca"m bhante. Yampanaanicca"m dukkha"m vaa ta"m sukha"m vaati. Dukkha"m bhante.
Yampanaanicca"m dukkha"m vipari.naama-
dhamma"m kalla"m nu ta"m samanupassitu"m
eta"m mama esohamasmi eso me attaati.
No heta"m bhante. Ta"m ki"m ma~n~natha
bhikkhave vi~n~naana"m nicca"m vaa anicca"m
vaati? Anicca"m bhante. Yampanaanicca"m
dukkha"m vaa ta"m sukha"m vaati. Dukkha"m
bhante. Yampanaanicca"m dukkha"m
vipari.naamadhamma"m kalla"m nu ta"m
samanupassitu"m eta"m mama esohamasmi
eso me attaati. No heta"m bhante.
-- Này các Tỳ kheo, các ngươi cho sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn là thường hay vô thường?

-- Bạch đức Thế Tôn, các uẩn là vô thường.

-- Vật chi vô thường, vật ấy là khổ hay vui?

-- Bạch đức Thế Tôn, vật ấy là khổ.

-- Vật chi vô thường là khổ, có sự biến hoại theo lẽ thường, thì nên cho vật ấy là của ta, là ta, là tự ngã của ta chăng?

-- Bạch đức Thế Tôn, chẳng nên.

Tasmaatiha bhikkhave ya"nki~nci ruupa"m atiitaa-
naagatapaccuppanna"m ajjhatta"m vaa
bahiddhaa vaa o.laarika"m vaa sukhuma"m vaa
hiina"m vaa pa.niita"m vaa yanduure santike vaa
sabba"m ruupa"m neta"m mama nesohamasmi
na meso attaati evameta"m yathaabhuuta"m
sammappa~n~naaya da.t.thabba"m. Yaa kaaci
vedanaa atiitaanaagatapaccuppanna"m
ajjhatta"m vaa bahiddhaa vaa o.laarika"m vaa
sukhuma"m vaa hiina"m vaa pa.niita"m vaa
yanduure santike vaa sabbaa vedanaa neta"m
mama nesohamasmi na meso attaati
evameta"m yathaabhuuta"m sammappa~n~naaya
da.t.thabba"m. Yaa kaaci sa~n~naa atiitaanaagata-
paccuppanna"m ajjhatta"mvaa bahiddhaa vaa
o.laarika"m vaa sukhuma"m vaa hiina"m vaa
pa.niita"m vaa yanduure santike vaa sabbaa
sa~n~naa neta"m mama nesohamasmi na meso
attaati evameta"m yathaabhuuta"m sammap-
pa~n~naaya da.t.thabba"m. Ye keci sa"nkhaaraa
atiitaanaagatapaccuppanna"m ajjhatta"m vaa
bahiddhaa vaa o.laarika"m vaa sukhuma"m vaa
hiina"m vaa pa.niita"m vaa yanduure santike vaa
sabbe sa"nkhaaraa neta"m mama
nesohamasmi na meso attaati evameta"m
yathaabhuuta"m sammappa~n~naaya da.t.thabba"m
Ya"n ki~nci vi~n~naa.nam atiitaanaagatapaccup-
panna"m ajjhatta"m vaa bahiddhaa vaa o.laarika"m
vaa sukhuma"m vaa hiina"m vaa pa.niita"m vaa
yanduure santike vaa sabba"m vi~n~naa.nam
neta"m mama nesohamasmi na meso attaati
evameta"m yathaabhuuta"m sammappa~n~naaya
da.t.thabba"m.
-- Này các Tỳ kheo, cho nên sắc uẩn, thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn nào dù trong đời quá khứ, vị lai, hiện tại, bên trong, bên ngoài, thô thiển,vi tế, hạ liệt, thù thắng, gần hoặc xa, các uẩn ấy chỉ là uẩn thôi. Các ngươi nên nhận thức chân lý ấy bằng chánh trí đúng theo thực tướng như vầy: đó chẳng phải là của ta, chẳng phải là ta, chẳng phải là tự ngã của ta.
Eva"m passa"m bhikkhave sutvaa ariyasaavako
ruupasmi"mpi nibbindati vedanaayapi
nibbindati sa~n~naayapi nibbindati
sa"nkhaaresupi nibbindati vin~naa.nasmimpi
nibbindati nibbinda"m virajjati viraagaa
vimuccati vimuttasmi"m vimuttamiiti.
~naa.na"m hoti khii.naa jaati vusita"m
brahmacariya"m kata"m kara.niiya"m
naapara"m itthattaayaati pajaanaatiiti.
Này các Tỳ kheo, bậc thinh văn được nghe và thấy như thế rồi, liền sanh tâm nhàm chán đối với sắc, đối với thọ, đối với tưởng, đối với hành, đối với thức. Do nhàm chán vị ấy ly tham. Do ly tham, tâm được giải thoát. Khi tâm được giải thoát vị ấy chứng đắc tuệ giải thoát và biết rõ sự sanh đã tận, phạm hạnh đã thành, những gì nên làm đã làm và không còn tái sanh nữa.
Idamavoca bhagavaa. Attamanaa
pa~ncavaggiyaa bhikkhuu bhagavato bhaasita"m
abhinandu"m imasmi~nca pana veyyaakara-
.nasmi"m bha~n~namaane pa~ncavaggiyaana"m
bhikkhuuna"m anupaadaaya aasavehi cittaani
vimucci"msuuti.
Ðức Phật thuyết giảng như vậy, năm thầy Tỳ kheo hoan hỷ tín thọ. Khi đức Phật giảng dạy kinh này, thì tâm của năm thầy Tỳ kheo được giải thoát các vi tế phiền não không còn chấp thủ nữa.

 

12. Năm pháp quán - Pa~nca Abhi.nhapaccavekkha.na

Jaraadhammomhi jara"m anatiito
Byaadhidhammomhi byaadhi"m anatiito
Mara.na"mdhammomhi mara.na"m anatiito
Sabbehi me piyehi manaapehi
naanaabhavo vinaabhaavo
Kammasakomhi kammadaayaado kammayoni
Kammabandhu kammapa.tisara.no
Ya"m kamma"m karissaami ka.lyaa.na"m vaa
Paapaka"m vaa
Tassa daayaado bhavissaami.
Thế Tôn truyền dạy năm pháp quán
Tâm niệm mỗi ngày chớ lãng quên
Trẻ trung phải nhớ khi già đến
Xuân sắc tàn theo bóng thời gian
Kiện khang phải nhớ khi bệnh hoạn
Bốn đại bất hoà tránh được sao
Sự sống vô thường đời huyễn ảo
Sanh tử ải đầu ắt phải qua
Người thương rồi cũng chia đôi ngã
Tương hợp biệt ly lắm đổi dời
Mỗi người là chủ riêng phúc tội
Là kẻ kế thừa thiện ác xưa
Nghiệp là thai tạng là quyến thuộc
Là chỗ tựa nương của vạn loài
Nghiệp chia cao thấp phân dị biệt
Xoay vần ba cõi cuộc trần lao
Trí nhân tỉnh thức vui niềm đạo
Cõi thế trầm mê chẳng bận lòng

 

13. Kinh Quán niệm

Nagãmadhammo nigamassa dhammo
na cãpiya"m ekakulassa dhammo
sabbassa lokassa sadevakassa
eseva dhammo yadida"m aniccatã
Tự tánh vô thường
Sanh diệt biến đổi
Phổ cập pháp giới
Không phân thôn làng
Gia tộc quốc độ
Ba cõi nhân thiên
Nagãmadhammo nigamassa dhammo
na cãpiya"m ekakulassa dhammo
sabbassa lokassa sadevakassa
eseva dhammo yadida~nca dukkhatã
Tự tánh khổ não
Sầu hận ưu bi
Phổ cập pháp giới
Không phân thôn làng
Gia tộc quốc độ
Ba cõi nhân thiên
Nagãmadhammo nigamassa dhammo
na cãpiya"m ekakulassa dhammo
sabbassa lokassa sadevakassa
eseva dhammo yadida"m anattatã
Tự tánh vô ngã
vô chủ vô quyền
Phổ cập pháp giới
Không phân thôn làng
Gia tộc quốc độ
Ba cõi nhân thiên
Sabbe sattaa marissanti
mara.nanta"m hi jiivita"m
yathãkamma"m gamissanti
pu~n~napaapaphaluupagaa
niraya"m paapakammantaa
pu~n~nakammaa ca sugati"m
tasmaa kareyya ka.lyaana"m
nicaya"m samparaayika"m
pu~n~naani paralokasmi"m
pati.t.thaa honti paa.nina"m
Tất cả chúng hữu tình
Phải vĩnh biệt cõi đời
Vì mạng sống vạn loại
Chung cuộc là sự chết
Ra đi với nghiệp quả
Làm thiện sanh cõi vui
Làm ác sanh khổ cảnh
Người trí năng làm thiện
Vì phúc đức tùy thân
Chính là nơi nương nhờ
Ðời này và đời sau.
Upaniiyati jiivitamappamaayu"m
Jaruupaniitassa na santi taa.naa
Eta"m bhaya"m mara.ne pekkhamaano
Pu~n~naani kariyaatha sukhaavahaani
Sự sống thật ngắn ngủi
Ðưa dần đến tử vong
Không ai làm khác được
Người lãnh hội điều nầy
Năng làm các việc thiện
Vì công đức đã tạo
Là cội nguồn hạnh phúc
Aniccã vata sa"nkhãrã
uppãdavayadhammino
uppajjitvã nirujjhanti
tesa"m vuupasamo sukho
Pháp hành vốn vô thường
Sanh diệt là tự tánh
Có sanh hẳn phải diệt
Tịch tịnh là an lạc
Sabbe sa"nkhaaraa aniccãti
yadã pa~n~naaya passati
atha nibbindati dukkhe
esa maggo visuddhiyaa
Các hành đều vô thường
Quán chiếu bằng trí tuệ
Nhờ vậy yểm ly khổ
Ấy là đường thanh tịnh
Sabbe sa"nkhaaraa dukkhãti
yadã pa~n~naaya passati
atha nibbindati dukkhe
esa maggo visuddhiyaa
Các hành đều khổ não
Quán chiếu bằng trí tuệ
Nhờ vậy yểm ly khổ
Ấy là đường thanh tịnh
Sabbe dhammaa anattaati
yadã pa~n~naaya passati
atha nibbindati dukkhe
esa maggo visuddhiyaa
Các pháp đều vô ngã
Quán chiếu bằng trí tuệ
Nhờ vậy yểm ly khổ
Ấy là đường thanh tịnh

 

14. Kinh Duyên Sinh - Pa.ticcasamuppaada

Avijjaapaccayaa sa"nkhaaraa
Sa.nkhaarapaccayaa vi~n~naa.na"m
Vi~n~naa.napaccayaa naamaruupa"m
Naamaruupapaccayaa sa.laayatana"m
Sa.laayatanapaccayaa phasso
Phassapaccayaa vedanaa
vedanaapaccayaa ta.nhaa
Ta.nhaapaccayaa upaadaana"m
Upaadaanapaccayaa bhavo
Bhavapaccayaa jaati
Jaatipaccayaa jaraamara.na"m
Bởi không tường diệu đế
Hữu tình tạo nghiệp duyên
Chính vô minh nguồn cội
Là nhân tạo nên hành
Từ hành vi thiện ác
Gieo chủng thức tái sanh
Như vậy chính do hành
Kiết sanh thức tập khởi
Thức chủng tử đầu đời
Tạo hiện hữu thân tâm
Bởi do ý nghĩa nầy
Gọi thức duyên danh sắc
Vật chất và tâm thức
Biến hiện sáu giác quan
Như vậy do danh sắc
Lục nhập được hiện thành
Sáu giác quan năng động
Tiếp xúc sáu cảnh trần
Như vậy do lục nhập
Hiện tượng xúc khởi sanh
Sáu căn gặp sáu cảnh
Khổ lạc xả phát sanh
Như vậy do duyên xúc
Cảm thọ được tạo thành
Khổ lạc ưu hỷ xả
Nhân sanh mọi chấp trước
Phật dạy chính cảm thọ
Duyên tạo nên ái dục
Tham muốn nên dính mắc
Dục lạc cột mê tâm
Nên gọi nhân ái dục
Là duyên sanh chấp thủ
Khi tâm trần hệ lụy
Biến hiện muôn sở hành
Như vậy do duyên thủ
Tác động hữu khởi sanh
Có tạo tác có quả
Có chủng tử luân hồi
Như vậy do duyên hữu
Sanh quả được hiện thành
Có thân hẳn phải già
Có sanh ắt có diệt
Chính do ý nghĩa nầy
Gọi sanh duyên lão tử
Cũng chính do duyên sanh
Sầu bi khổ ưu não
Toàn bộ khổ uẩn nầy
Ðược hiện thành tập khởi
Sokaparidevadukkhadomanassupaayaasaa
sa"mbhavanti. Evame tassa kavalassa
dukkhakkhandhassa samudayo hoti
avijjaaya tveva asesa viraaganirodhaa
sankhaaranirodho sa"nkhaaranirodhaa
vi~n~naa.nanirodho vi~n~naa.nanirodhaa
naamaruupanirodho naamaruupanirodhaa
sa.laayatananirodho sa.laayatananirodhaa
phassanirodho phassanirodhaa
vedanaanirodho vedanaanirodhaa
ta.nhaanirodho ta.nhaanirodhaa
upaadaananirodho upaadaananirodhaa
bhavanirodho bhavanirodhaa
jaatinirodho jaatinirodhaa
jaraamarana"m sokaparidevadukkha
domanassupaayaasaa nirujjhanti
evametassa kevalassa
dukkhakkhandhassa nirodho hoti
Không vô minh không hành
Không hành thời không thức
Không thức không danh sắc
Không danh sắc không lục nhập
Không lục nhập không xúc
Không xúc thời không thọ
Không thọ thời không ái
Không ái dục không thủ
Không chấp thủ không hữu
Không hữu thời không sanh
Không sanh không lão tử
Sầu bi khổ ưu não
Toàn bộ khổ uẩn nầy
Không hình thành tập khởi

 

15. Kinh Suy niệm về nghiệp

Kammassakaa sattaa kammadaayaadaa
kammayonii kammabandhuu
kammapa.tisara.naa kamma"m
satte vibhajati yadida"m hiinappa.niitataayaati.
Tất cả chúng sanh là chủ nhân của nghiệp cũng là kẻ thừa tự nghiệp.
Nghiệp là thai tạng, là quyến thuộc, là điểm tựa cho vạn loài.
Chính nghiệp phân chia sự dị biệt cao thấp trong đời.
Attanaa va kata"m paapa"m
Attanaa sa"nkilissati
attanaa akata"m paapa"m
attanaa va visujjhati
suddhi asuddhi paccatta"m
naa~n~no a~n~na"m visodhaye
Chính mình làm việc ác nên khiến mình uế trược.
Chính mình làm việc lành nên khiến mình thanh tịnh.
Thanh tịnh hay uế trược đều do mình,
không ai có thể khiến người khác tịnh thanh hay uế trược.
Manopubba"ngamaa dhammaa
Manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce padu.t.thena
Bhaasati vaa karoti vaa
Tato na"m dukkhamanveti
Cakka"m va vahato pada"m
Tâm dẫn đầu các pháp.
Chính tâm chủ trì tạo tác các nghiệp.
Nếu người nói năng hay hành động với tâm bất thiện
thì đau khổ sẽ theo mình như bánh xe theo chân con vật kéo.
Manopubba"ngamaa dhammaa
Manose.t.thaa manomayaa
Manasaa ce pasannena
Bhaasati vaa karoti vaa
Tato na"m sukhamanveti
Chaayaa va anupaayinii
Tâm dẫn đầu các pháp.
Chính tâm chủ trì tạo tác các nghiệp.
Nếu người nói năng hay hành động với tâm hiền thiện
thì hạnh phúc sẽ theo mình như bóng không rời hình.
Paapo pi passati bhadra"m
yaava paapa"m na paccati
yadaa ca paccatii paapa"m
atho paapo paapaani passati
bhadro pi passati paapa"m
yaava bhadra"m na paccati
yadaa ca paccatii bhadra"m
atho bhadro bhadraani passati
Khi ác nghiệp chưa trổ quả thì người ác chưa thấy là ác.
Ðến khi quả nghiệp kết thành bấy giờ người ác mới thấy là ác.
Khi thiện nghiệp chưa trổ quả thì người thiện chưa thấy là thiện.
Ðến khi quả nghiệp kết thành bấy giờ người thiện mới thấy là thiện.
Na jaccaa vasalo hoti
Na jaccaa hoti braahmano
Kammunaa vasalo hoti
Kammunaa hoti braahmano
Không phải do dòng dõi thọ sanh mà một người cao quí hay thấp hèn.
Chính hành vi tạo tác khiến người thấp hèn hay cao quí.
Mỗi chúng sanh là kết tinh của những gì đã tạo và sẽ là kết quả những gì đang tạo.
Quá khứ, hiện tại, tương lai kết nối bằng những tác ý thiện hay bất thiện.
Idha socati pecca socati
Paapakaarii ubhayattha socati
So socati so viha~n~nati
Disvaa kammakili.t.thamattano
Idha modati pecca modati
Katapu~n~no ubhayattha modati
So modati so pamodati
Disvaa kammavisuddhimattano
Ðời nầy đau khổ, đời sau cũng đau khổ.
Người tạo nghiệp bất thiện đau khổ cả hai đời.
Xét ác nghiệp đã làm khiến lòng sầu khổ,
sanh vào khổ cảnh nỗi khổ nhiều hơn.
Kiếp nầy an lạc, kiếp sau cũng an lạc.
Người tạo nghiệp lành hai đời an lạc.
Xét việc thiện đã làm sanh tâm hoan hỷ,
sanh vào lạc cảnh hạnh phúc nhiều hơn.

 

16. Kinh Vạn Pháp Tổng Trì - Dhammasa"nginii

Dẫn nhập

Xưa Phật dạy Thắng Pháp
Về bản thể chân đế
Nhờ nghe Vi Diệu Tạng
Phật Mẫu chứng thánh quả
Nay đệ tử chúng con
Trì tụng Ma Ti Ka
Nguyện uy đức vô cùng
Ðộ chúng sanh thoát khổ

Chánh kinh

Bản thể pháp gồm bốn
Tâm, tánh, sắc, niết bàn
Phân biệt theo chức năng
Ðồng dị tuỳ thể loại

Kusalaa dhammaa akusalaa dhammaa
abyaakataa dhammaa
Có thiện, có bất thiện
Có không thiện không ác
Người trí thông lẽ đạo
Không rơi vào biên kiến
Sukhaaya vedanaaya sampayuttaa dhammaa
Dukkhaaya vedanaaya sampayuttaa dhammaa
Adukkhamasukhaaya vedanaaya
sampayuttaa dhammaa
Có pháp tương ưng khổ
Có pháp tương ưng lạc
Có phi khổ phi lạc
Ở đời có cả ba
Vipaakaa dhammaa vipaakadhammadhammaa
nevavipaakanavipaakadhammadhammaa
Có pháp vốn là nhân
Có pháp vốn là quả
Có pháp không nhân quả
Vượt quan kiến thường tình
Upaadinnupaadaaniyaa dhammaa
anupaadinnupaadaaniyaa dhammaa
anupaadinnaanupaadaaniyaa dhammaa
Do chấp thủ mà sanh
Lại sanh ra chấp thủ
Không thủ sanh sanh thủ
Không thủ không sanh thủ
Sa"nkili.t.thasa"nkilesikaa dhammaa
asa"nkili.t.thasa"nkilesikaa dhammaa
asa"nkili.t.thaasa"nkilesikaa dhammaa
Có pháp là phiền não
Lại sanh ra não phiền
Phi phiền sanh phiền não
Có tâm cảnh vô phiền
Savitakkasavicaaraa dhammaa
avitakkavicaaramattaa dhammaa
avitakkaavicaaraa dhammaa
Pháp có tầm có tứ
Pháp có tứ không tầm
Có pháp không tầm tứ
Cùng hiện hữu ở đời
Piitisahagataa dhammaa
sukhasahagataa dhammaa
upekkhaasahagataa dhammaa
Pháp đi chung với hỷ
Pháp đi chung với lạc
Pháp đi chung với xả
Hành giả cần quán sát
Dassanena pahaatabbaa dhammaa
bhaavanaaya pahaatabbaa dhammaa
nevadassanena na bhaavanaaya
pahaatabbaa dhammaa
Pháp nhờ thấy mà diệt
Pháp nhờ tu mà diệt
Có pháp ngoài cả hai
Bậc chân nhân biết rõ
Dassanena pahaatabbahetukaa dhammaa
bhaavanaaya pahaatabbahetukaa dhammaa
nevadassanena na bhaavanaaya
pahaatabbahetukaa dhammaa
Có gốc rễ kiết sử
Ðoạn diệt bởi sơ đạo
Hay bởi ba đạo cao
Không kiết sử không đoạn
aacayagaamino dhammaa
apacayagaamino dhammaa
nevaacayagaamino naappacayagaamino
dhammaa
Có pháp nhân sanh tử
Có pháp nhân giải thoát
Có pháp không luân hồi
Cũng không hướng niết bàn
Sekkhaa dhammaa asekkhaa dhammaa
nevasekkhaanaasekkhaa dhammaa
Có pháp thuộc hữu học
Có pháp thuộc vô học
Có pháp phi hữu học
Cũng không thuộc vô học
Parittaa dhammaa
mahaggataa dhammaa
appamaa.naa dhammaa
Có pháp vốn cục bộ
Có pháp thuộc đáo đại
Có pháp không hạn cuộc
Do giới vức mà phân
Parittaaramma.naa dhammaa
mahaggataaramma.naadhammaa
appamaa.naaramma.naa dhammaa
Pháp biết cảnh tầm thường
Pháp biết cảnh rộng lớn
Pháp biết cảnh vô lượng
Tâm cảnh vốn tương ưng
Hiinaa dhammaa
majjhimaa dhammaa
pa.niitaa dhammaa
Có pháp vốn hạ liệt
Có pháp thuộc trung bình
Có pháp tánh thù thắng
Chức năng có sai biệt
Micchattaniyataa dhammaa
sammattaniyataa dhammaa
aniyataa dhammaa
Pháp cố định thuộc tà
Pháp cố định thuộc chánh
Cũng có pháp bất định
Ðược trí giả nói đến
Maggaaramma.naa dhammaa
maggahetukaa dhammaa
maggaadhipatino dhammaa
Pháp lấy đạo làm cảnh
Pháp lấy đạo làm nhân
Pháp lấy đạo làm trưởng
Ba phạm trù đối tác
Uppannaa dhammaa
anuppannaa dhammaa
uppaadino dhammaa
Có pháp vốn đã sanh
Có pháp chưa sanh khởi
Có pháp sắp sanh khởi
Tác động hẳn không đồng
Atiitaa dhammaa
anaagataa dhammaa
paccuppannaa dhammaa
Có pháp thuộc quá khứ
Có pháp thuộc vị lai
Có pháp thuộc hiện tại
Tam thế đồng thể tánh
Atiitaaramma.naa dhammaa
anaagataaramma.naa dhammaa
paccuppannaaramma.naa dhammaa
Có pháp biết quá khứ
Có pháp biết vị lai
Có pháp biết hiện tại
Cả ba được ghi nhận
Ajjhattaa dhammaa
bahiddhaa dhammaa
ajjhattabahiddhaa dhammaa
Có pháp thuộc nội giới
Có pháp thuộc ngoại giới
Có pháp gồm cả hai
Chủ thể lẫn khách thể
Ajjhattaaramma.naa dhammaa
bahiddhaaramma.naa dhammaa
ajjhattabahiddhaaramma.naa
dhammaa
Có pháp biết nội giới
Có pháp biết ngoại giới
Có pháp biết cả hai
Bên trong lẫn bên ngoài
Sanidassanasappa.tighaa dhammaa
anidassanasappa.tighaa dhammaa
anidassanaappa.tighaa dhammaa
Pháp thấy và tiếp xúc
Pháp tiếp xúc không thấy
Pháp không thấy không xúc
Cùng là cảnh nhưng khác
Baaviisatiitikamaatikaa
dhammasa"nga.niipakara.na"m
naama samatta"m
Do thể tài mà nói
Do chức năng mà phân
Do góc cạnh mà nhìn
Nên sanh ra đồng dị
Hetupaccayo aaramma.napaccayo
adhipatipaccayo anantarapaccayo
samantarapaccayo sahajaatapaccayo
a~n~nama~n~napaccayo nissayapaccayo
upanissayapaccayo purejaatapaccayo
pacchaajaatapaccayo aasevanapaccayo
kammapaccayo vipaakapaccayo
aahaarapaccayo indriyapaccayo
jhaanapaccayo maggapaccayo
sampayuttapaccayo vippayuttapaccayo
atthipaccayo natthipaccayo
vigatapaccayo avigatapaccayo
Trợ bằng cách làm gốc
Nên gọi là nhân duyên
Làm đối tượng tác động
Nên gọi là cảnh duyên
Trợ bằng thế chủ lực
Do vậy gọi trưởng duyên
Giúp bằng cách liên tục
Ấy là vô gián duyên
Cùng hiện hữu xúc tác
Ðược gọi đồng sanh duyên
Vì liên đới mà giúp
Chính là hỗ tương duyên
Chỗ nương cho pháp khác
Nên gọi y chỉ duyên
Thường gần nên ảnh hưởng
Gọi thường thân y duyên
Trợ bằng cách sanh trước
Chính là tiền sanh duyên
Sanh sau lại chi phối
Ấy là hậu sanh duyên
Trợ bằng cách thuần thục
Gọi là tập hành duyên
Do chủ tâm tạo tác
Ðó chính là nghiệp duyên
Trợ bằng cách thành tựu
Ðó gọi là quả duyên
Trợ bằng cách bồi dưỡng
Ðó gọi là thực duyên
Trợ bằng cách chủ trì
Ðó gọi là quyền duyên
Trợ bằng cách nung nấu
Ðược gọi là thiền duyên
Trợ bằng thế dẫn nhập
Nên gọi là đạo duyên
Trợ bằng cách thuận hợp
Nên gọi tương ưng duyên
Trợ bằng cách bất đồng
Là bất tương ưng duyên
Trợ bằng cách có mặt
Gọi là hiện hữu duyên
Trợ bằng cách vắng mặt
Chính là vô hữu duyên
Trợ bằng cách tách biệt
Ðược gọi là ly duyên
Trợ bằng cách không rời
Ðược gọi bất ly duyên

Ai thấy được vạn pháp
Vốn có riêng tự tánh
Không biên kiến chấp thủ
Thắng trí vượt luân hồi

Nguyện chánh pháp thâm sâu
Ðược quảng diễn tinh tường
Nguyện muôn loài lợi lạc
Thoát trầm luân khổ hải

 

17. Kệ Tỉnh Thức

Lẽ tử sanh xưa nay thường sự
Khổ biệt ly muôn thuở đương nhiên
Khách hồng trần trăm nỗi đảo điên
Bậc thiện trí vượt ngoài hệ lụy
Cuộc trầm luân khởi từ vô thủy
Nước mắt nhiều hơn bốn đại dương
Ðã bao đời dâu bể tang thương
Xương trắng trải phủ đầy đại địa
Dù một kiếp trọn vui không dễ
Những phù du hưng phế đổi thay
Tuổi thanh xuân gẫm có bao ngày
Già đau chết hỏi ai tránh khỏi
Kìa bao cuộc thăng trầm danh lợi
Những nhục vinh kết nối liền nhau
Khi qua rồi còn lại niềm đau
Gió đời thổi phàm tâm xao động
Kìa yêu thương buồn vui huyễn mộng
Tình thân nhân bằng hữu phu thê
Thương phải xa ghét phải gần kề
Ai trọn kiếp không điều ngang trái
Kìa sự nghiệp bạc vàng của cải
Ðổ mồ hôi nước mắt dựng xây
Vật ở đời tay lại qua tay
Buông tất cả khi tàn hơi thở
Kìa kiến chấp hữu vô ngã sở
Bao tị hiềm cùng chuyện can qua
Lắm đổi dời trong mỗi sát na
Hạnh phúc đó não phiền cũng đó
Người trí hiểu căn nguyên thống khổ
Tìm hướng đi thoát ngõ quẩn quanh
Ngược dòng mê chánh đạo thực hành
Chứng thánh quả đoạn mầm sanh tử

Nương Phật Ðà chí tôn chí thánh
Nương Pháp mầu đại hạnh đại duyên
Nương Tăng Già vô thượng phước điền
Nguyện uy đức cao dầy phổ độ

Nam mô Phật Pháp Tăng Tam Bảo
Nam mô Phật Pháp Tăng Tam Bảo
Nam mô Phật Pháp Tăng Tam Bảo

 

18. Kinh Chúc Nguyện

Yathaa vaarivahaa puuraa
Paripuurenti saagara"m
Evameva ito dinna"m
Petaana"m upakappati
Icchita"m patthita"m tumha"m
Khippameva samijjhatu
Sabbe puurentu sa"nkappaa
Cando pa.n.naraso yathaa
Ma.ni jotiraso yathaa

Bhavatu sabbama"ngala"m
Rakkhantu sabbadevataa
Sabbabuddhaanubhaavena
Sadaa sotthii bhavantu te
Bhavatu sabbama"ngala"m
Rakkhantu sabbadevataa
Sabbadhammaanubhaavena
Sadaa sotthii bhavantu te
Bhavatu sabbama"ngala"m
Rakkhantu sabbadevataa
Sabbasanghaanubhaavena
Sadaa sotthii bhavantu te
Nguyện phước lành sung mãn
Hồi hướng chư hương linh
Như muôn sông ra biển
Xin tất cả nguyện lành
Ðược kíp thời viên đắc
Xin ý thiện tâm thành
Thường trong sáng chiếu diệu
Như trăng tỏ ngày rằm
Như ma ni ngọc báu

Cầu uy đức Phật Bảo
Cầu uy đức Pháp Bảo
Cầu uy đức Tăng Bảo
Xin cát tường phát sanh
Xin chư thiên gia hộ
Ðược khương thạnh phúc lành

 

19. Kinh Hồi Hướng Vong Linh

Duyên khởi

Vua Pa Sê Na Ði
Nằm mộng thấy thân nhân
Bị khổ quả đói lạnh
Ðến bạch hỏi Thế Tôn
Ðức Ðiều Ngự bi mẫn
Chỉ dạy cách tạo phước
Hồi hướng các vong linh
Thoát ly mọi khổ ách

Chánh kinh

Tiroku.d.desu ti.t.thanti
Sandhisi"nghaa.takesu ca
Dvaarabaahaasu ti.t.thanti
Aagantvaana saka"m ghara"m
Pahuute annapaanamhi
Khajjabhojje upa.t.thite
Na tesa"m koci sarati
Sattaana"m kammapaccayaa
Các hương linh quá vãng
Thường đến nhà thân nhân
Ðứng ngoài vách tựa cửa
Ngã đường hay cổng thành
Trông chờ hưởng phước thí
Nhưng vì kém phước duyên
Hương linh bị quên lảng
Eva"m dadanti ~naatiina"m
Ye honti anukampakaa
Suci"m pa.niita"m kaalena
Kappiya"m paanabhojana"m
Ida"m vo ~naatiina"m hotu
Sukhitaa hontu ~naatayo
Te ca tattha samaagantvaa
~naatipetaa samaagataa
Thân nhân tạo phước lành
Do công đức bố thí
Nên phát nguyện bằng lời
" Ida"m vo ~naatiina"m hotu
Sukhitaa hontu ~naatayo "
Xin thân nhân quá vãng
Thượng hưởng công đức nầy
Ðược cát tường như ý.
Pahuute annapaanamhi
Sakkacca"m anumodare
Cira"m jiivantu no ~naat
Yesa"m hetu labhaamase Amhaaka"m ca kataa puujaa
Daayakaa ca anipphalaa.
Na hi tattha kasii atthi
Gorakkhettha na vijjati Vaa.nijjaa taadisii natthi
Hira~n~nena kayaakaya"m Ito dinnena yaapenti
Petaa kaalakataa tahi"m
Những thân nhân quá vãng
Vân tập các đạo tràng
Nhận được phước hồi hướng
Thường thốt lời cảm kích
Mong ân nhân của mình
Ðược trường thọ phúc lạc
Người đã tạo công đức
Chắc chắn được quả lành

Trong cõi khổ ngạ quỉ
Không có các sinh kế
Trồng trọt hoặc chăn nuôi
Bán buôn hay trao đổi
Chúng sanh cảnh giới nầy
Hằng mong đợi phước báu
Do thân nhân hồi hướng
U.n.nate udaka"m vu.t.tha"m
Yathaa ninna"m pavattati
Evameva ito dinna"m
Petaana"m upakappati Yathaa vaarivahaa puuraa
Paripuurenti saagara"m
Evameva ito dinna"m
Petaana"m upakappati
Như nước trên gò cao
Chảy xuống vùng đất thấp
Phước lành đã hồi hướng
Có diệu năng cứu khổ
Như trăm sông tuôn chảy
Ðều hướng về đại dương
Nguyện công đức đã tạo
Thấu đến chư hương linh
Adaasi me akaasi me
~naatimittaa sakhaa ca me
Petaana"m dakkhi.na"m dajjaa
Pubbe katamanussara"m
Na hi ru.n.na"m vaa soko vaa
yaa va~n~naa paridevanaa
Na ta"m petaanamatthaaya
Eva"m ti.t.thanti ~naatayo
Khi người nhớ ân trước
Do tình nghĩa thân bằng
Do tương duyên quyến thuộc
Hãy cúng dường trai Tăng
Hồi hướng phước đã tạo

Sự khổ sầu thương cảm
Trước tử biệt sanh ly
Không có lợi ích gì
Cho thân nhân quá vãng
Aya"m kho dakkhi.naa dinnaa
Sa"nghamhi suppati.t.thitaa
Diigharatta"m hitaayassa
.thaanaso upakappati.
So ~naatidhammo ca aya"m nidassito
Petaanapuujaa ca kataa u.laaraa
Bala~nca bhikkhuunamanuppadinna"m
Tumhehi pu~n~na"m pasuta"m anappaka"m
Cách trai Tăng hợp đạo
Gọi Dakkhinàdàna
Cúng dường vô phân biệt
Ðến đại chúng Tăng Già
Bậc phạm hạnh giới đức
Bậc vô thượng phước điền
Ðược vô lượng công đức
Là thắng duyên tế độ
Hương linh trong cảnh khổ

Do thiện sự đã làm
Do hồi hướng đã nguyện
Do Tăng lực đã cầu
Xin tựu thành phúc quả.

 

20. Kinh Huân Tập Công Ðức

Nidhika.n.dasutta"m Nidhi"m nidheti puriso
Gambhiire udakantikeAtthe kicce samuppanne
atthaaya me bhavissati. Raajato vaa duruttassa
Corato pii.litassa vaa
I.nassa vaa pamokkhaaya
Dubbhikkhe aapadaasu vaa
Etadatthaaya lokasmi"m
Nidhi naama nidhiiyati.
Taavassunihito santo
Gambhiire udakantike
Na sabbo sabbadaa yeva
tassa ta"m upakappati.
Người chôn giấu tài sản
Nơi hang sâu mực nước
Dụng tâm lúc hữu sự
Bị phép nước luật vua
Hay gặp phải cường hào
Ðem chuộc thân giữ mạng
Hoặc trang trải nợ nần
Hoặc phòng cơn đói kém
Sự cất giấu như vậy
Là thường tình thế gian
Vị tất đã an toàn
Nidhi vaa .thaanaa cavati
Sa~n~naa vaassa vimuyhati
Naagaa vaa apanaamenti
Yakkhaa vaapi haranti na"m
Appiyaa vaapi daayaadaa
Uddharanti apassato
Yadaa pu~n~nakkhayo hoti
Sabbameta"m vinassati
Dù chôn sâu giấu kín
Có khi bị thất thoát
Vì tài chủ lãng quên
Hay long chủng dời đổi
Dạ xoa đoạt mang đi
Hay bị kẻ thừa tự
Sanh lòng tham đánh cắp
Hoặc hết phước làm chủ
Tài sản tự biến mất
Yassa daanena siilena
Sa~n~namena damena ca
Nidhii sunihito hoti
Itthiyaa purisassa vaa
Cetiyamhi ca sa"nghe vaa
puggale atithiisu vaa
Maatari pitari vaapi
Atho je.t.thamhi bhaatari
Eso nidhi sunihito
Ajeyyo anugaamiko
Pahaaya gamaniiyesu
Eta"m aadaaya gacchati
Ai bố thí trì giới
Phòng hộ và tự chế
Gọi cất giữ tài sản
Bảo đảm và an toàn
Ai cúng dường đền tháp
Năng phụng dưỡng mẹ cha
Hậu đãi bậc huynh trưởng
Hay khách khứa láng giềng
Khéo cất giữ như vậy
Không ai chiếm đoạt được
Asaadhaara.nama~n~nesa"m
Acorahara.no nidhi
Kayiraatha dhiiro pu~n~naani
Yo nidhi anugaamiko

Esa devamanussaana"m
Sabbakaamadado nidhi
Ya"m ya"m devaabhipatthenti
Sabbametena labbhati.
Khi mạng sống chấm dứt
Bao của tiền bỏ lại
Chỉ mang theo phước đức
Phước là tài sản thật
Không thể bị chiếm đoạt
Bậc trí tạo phúc nghiệp
Thứ tài sản đáng quí
Khiến trời người các cõi
Ðược mãn nguyện hài lòng
Suva.n.nataa susarataa
Susa.n.thaana"m suruupataa
Aadhipacca"m parivaaro
sabbametena labbhati

Padesarajja"m issariya"m
cakkavattisukha"m piya"m
Devarajjampi dibbesu
Sabbametena labbhati.
Người màu da tươi sáng
Giọng nói đẹp lòng người
Dung mạo nhìn dễ mến
Có phong cách đoan trang
Người quyền quí cao sang
Bậc vương triều tôn chủ
Bậc chuyển luân thánh chúa
Bậc thiên vương cõi trời
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Maanusikaa ca sampatti
Devaloke ca yaa rati
Yaa ca nibbaa.nasampatti
Sabbametena labbhati.
Những hạnh phúc trần gian
Cùng thiên lạc cõi trời
Quả niết bàn vô thượng
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Mittasampadamaagamma
Yoniso ce payu~njato
Vijjaavimuttivasiibhaavo
Sabbametena labbhati.
Người có được bạn lành
Thuần thục trong thiền định
Ðạt chánh trí giải thoát
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Pa.tisambhidaa vimokkhaa ca
yaa ca saavakapaaram
Iipaccekabodhi buddhabhuumi
Sabbametana labbhati.
Bốn tuệ giác phân tích
Của thánh đệ tử Phật
Hay độc giác toàn giác
Tất cả quả lành nầy
Do công đức đã tạo
Eva"m mahatthikaa esaa
Yadida"m pu~n~nasampadaa
Tasmaa dhiiraa pasa"msanti
Pa.n.ditaa katapu~n~n~nata"m.
Bởi lợi lạc to lớn
Của phước hạnh đã làm
Nên thiện nhân hiền trí
Tán thán và khuyến khích
Sự cất giấu tài sản
Bằng tích lũy phước lành

[^]

Ghi chú: Các mẫu tự Pàli trong phiên bản Internet này được viết theo qui ước:

nt-pali-int.gif (2720 bytes)


[Mục lục][Phần A][Phần C][PhầnD]


[Thư Mục chính]

Last updated: 05-04-2000

Web master: binh_anson@yahoo.com
binh_anson@hotmail.com