|
Giáo Hội Tăng Già Nguyên Thủy Việt Nam
Nghi Thức Tụng Niệm
Chương II-A
Phần Kinh Văn
- Lễ Chánh giác tông
- Kinh Hạnh phúc
- Kinh Từ bi
- Kinh Châu báu
- Kinh Bồ đề phần
- Kinh Vô úy
- Kinh Chuyển Pháp luân
- Kinh Thắng hạnh
- Kinh Phật lực
- Kinh Ðáo bỉ ngạn
|
Nói một cách thuần lý thì tất cả kinh
văn có tác dụng định tâm tịnh trí, vun bồi phúc đức, tăng trưởng tín
tâm. Thế nên phần lớn các bài kinh đều có thể sử dụng trong
mọi nghi thức nhật hành, cầu an, cầu siêu tuỳ theo duyên sự. Trong phần
nầy sự xếp đặt dựa theo các bài kinh chứ không theo khoá lễ. Người tụng
có thể mở đầu bằng kinh lễ Tam Bảo hay lễ Tam Bảo giản lược tùy theo
thời giờ. Tiếp theo là tụng các kinh văn thích hợp. Sau hết là phần
hoàn kinh gồm niệm lòng từ, hồi hướng, phục nguyện áp dụng cho tất
cả thời khoá. Ðặc điểm của chương nầy là phần kinh Phạn ngữ Pali đối
chiếu và có nhiều kinh văn không có trong chương I.
1. Lễ Chánh giác tông - Sambuddhagaathaa
Sambuddhe a.t.thaviisa~nca
Dvaadasa~nca sahassake pa~ncasatasahassaani Namaami sirasaa aha"m
Tesa"m dhamma~nca sa"ngha~nca
aadarena namaamiha"m
Namakaaraanubhaavena
Hantvaa sabbe upaddave
Anekaa antaraayaapi
Vinassantu asesato |
Ðệ tử thành kính đảnh lễ
hai mươi tám vị Chánh Biến Tri, mười hai ngàn vị Chánh Biến Tri, và
năm trăm ngàn vị Chánh Biến Tri. Ðệ tử
thành kính đảnh lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo.
Do nhờ oai lực Tam Bảo xin những khổ đau bất hạnh thảy
đều diệt tận. |
Sambuddhe pa~ncapa~n~naasa~nca
Catuviisatisahassake
Dasasatasahassaani
Namaami sirasaa aha"m
Tesa"m dhamma~nca sa"ngha~nca
aadarena namaamiha"m
Namakaaraanubhaavena
Hantvaa sabbe upaddave
Anekaa antaraayaapi
Vinassantu asesato |
Ðệ tử thành kính đảnh lễ
năm mươi lăm vị Chánh Biến Tri, hai mươi bốn ngàn vị Chánh Biến Tri
và một triệu vị Chánh Biến Tri. Ðệ
tử thành kính đảnh lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo.
Do nhờ oai lực Tam Bảo xin những khổ đau bất hạnh thảy
điều diệt tận. |
Sambuddhe navuttarasate
A.t.thacattaa.liisasahassake
Viisatisatasahassaani
Namaami sirasaa aha"m
Tesa"m dhamma~nca sa"ngha~nca
aadarena namaamiha"m
Namakaaraanubhaavena
Hantvaa sabbe upaddave
Anekaa antaraayaapi
Vinassantu asesato |
Ðệ tử thành kính đảnh lễ
một trăm lẻ chín vị Chánh Biến Tri, bốn mươi tám ngàn vị Chánh Biến
Tri và hai triệu vị Chánh Biến Tri. Ðệ
tử thành kính đảnh lễ Pháp Bảo và Tăng Bảo.
Do nhờ oai lực Tam Bảo xin những khổ đau bất hạnh thảy
đều diệt tận. |
2. Kinh Hạnh Phúc - Ma"ngalasutta
Eva"m me suta"m:
Eka"m samaya"m
bhagavaa saavatthiya"m viharati jetavane
anaa.thapi.n.dikassa aaraame. Atha kho
a~n~nataraa devataa abhikkantaaya rattiyaa
abhikkantava.n.naa kevalakappa"m
jetavana"m obhaasetvaa yena bhagavaa
tenupasa"nkami upasa"nkamitvaa
bhagavanta"m abhivaadetvaa ekamanta"m
a.t.thaasi. Ekamanta"m .thitaa kho saa
devataa bhagavanta"m gaa.thaaya
ajjhabhaasi. |
Như vầy tôi nghe
Một thời Thế Tôn
Ngự tại Kỳ Viên tịnh xá
Của trưởng giả Cấp Cô Ðộc
Gần thành Xá Vệ
Khi đêm gần mãn
Có một vị trời
Dung sắc thù thắng
Hào quang chiếu diệu
Sáng tỏa Kỳ Viên
Ðến nơi Phật ngự
Ðảnh lễ Thế Tôn
Rồi đứng một bên
Cung kính bạch Phật
Bằng lời kệ rằng |
Bahuu devaa manussaa ca
Ma"ngalaani acintayu"m
aaka"nkhamaanaa sotthaana"m
Bruuhi ma"ngalamuttama"m |
Chư thiên và nhân loại
Suy nghĩ điều hạnh phúc
Hằng tầm cầu mong đợi
Một đời sống an lành
Xin ngài vì bi mẫn
Hoan hỷ dạy chúng con
Về phúc lành cao thượng
Thế Tôn tùy lời hỏi
Rồi giảng giải như vầy |
Asevanaa ca baalaana"m
Pa.n.ditaana~nca sevanaa
Puujaa ca puujaniiyaana"m
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Không gần gũi kẻ ác
Thân cận bậc trí hiền
Cúng dường bậc tôn đức
Là phúc lành cao thượng |
Pa.tiruupadesavaaso ca
Pubbe ca katapu~n~nataa
Attasammaapa.nidhi ca
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Ở trú xứ thích hợp
Công đức trước đã làm
Chân chánh hướng tự tâm
Là phúc lành cao thượng |
Baahusacca~n ca sippa~nca
Vinayo ca susikkhito
Subhaasitaa ca yaa vaacaa
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Ða văn nghề nghiệp giỏi
Khéo huấn luyện học tập
Nói những lời chơn chất
Là phúc lành cao thượng |
Maataapitu upa.t.thaana"m
Puttadaarassa sa"ngaho
Anaakulaa ca kammantaa
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Hiếu thuận bậc sanh thành
Chăm sóc vợ và con
Sống bằng nghề lương thiện
Là phúc lành cao thượng |
Daana~nca dhammacariyaa ca
~naatakaana~nca sa"ngaho
Anavajjaani kammaani
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Bố thí hành đúng Pháp
Giúp ích hàng quyến thuộc
Hành vi không lỗi lầm
Là phúc lành cao thượng |
aaratii viratii paapaa
Majjapaanaa ca sa~n~namo
Appamaado ca dhammesu
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Xả ly tâm niệm ác
Tự chế không say sưa
Tinh cần trong thiện pháp
Là phúc lành cao thượng |
Gaaravo ca nivaato ca
Santu.t.thii ca kata~n~nutaa
Kaalena dhammassavana"m
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Biết cung kính khiêm nhường
Tri túc và tri ân
Ðúng thời nghe chánh pháp
Là phúc lành cao thượng |
Khantii ca sovacassataa
Sama.naana~nca dassana"m
Kaalena dhammasaakacchaa
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Nhẫn nhục tánh thuần hoá
Thường yết kiến sa môn
Tùy thời đàm luận pháp
Là phúc lành cao thượng |
Tapo ca brahmacariya~nca
Ariyasaccaanadassana"m
Nibbaanasacchikiriyaa ca
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Thiền định sống phạm hạnh
Thấy được lý thánh đế
Chứng ngộ quả niết bàn
Là phúc lành cao thượng |
Phu.t.thassa lokadhammehi
Citta"m yassa na kampati
Asoka"m viraja"m khema"m
Eta"m ma"ngalamuttama"m |
Khi xúc chạm việc đời
Tâm không động không sầu
Tự tại và vô nhiễm
Là phúc lành cao thượng |
Etaadisaani katvaana
Sabbatthamaparaajitaa
Sabbattha sotthi"m gacchanti
Tantesa"m ma"ngalamuttamanti. |
Những sở hành như vậy
Không chỗ nào thối thất
Khắp nơi được an toàn
Là phúc lành cao thượng |
3. Kinh Từ Bi - Kara.niiyamettasutta
Kara.niiyamatthakusalena
Yanta"m santa"m pada"m abhisamecca
Sakko ujuu ca suhujuu ca
Suvaco cassa mudu anatimaanii"m"m"mSantussako ca subharo ca
Appakicco ca sallahukavutti
Santindriyo ca nipako ca
Appagabbho kulesu ananugiddho"m"m"mNa ca khudda"m samaacare ki~nci
Yena vi~n~nuu pare upavadeyyu"m
Sukhino vaa khemino hontu
Sabbe sattaa bhavantu sukhitattaa |
Hiền nhân cầu an lạc
Nên huân tu pháp lành
Có nghị lực chơn chất
Ngay thẳng và nhu thuận
Hiền hoà không kiêu mạn
Sống dễ dàng tri túc
Thanh đạm không rộn ràng
Lục căn luôn trong sáng
Trí tuệ càng hiển minh
Tự trọng không ái luyến
Theo quyến thuộc thân bằng
Không làm việc ác nhỏ
Mà bậc trí hiền chê
Nguyện thái bình an lạc
Nguyện tất cả sanh linh
Tràn đầy muôn hạnh phúc |
Ye keci paa.nabhuutatthi
Tasaa vaa .thaavaraa vaa anavasesaa
Diighaa vaa ye mahantaa vaa
Majjhimaa rassakaanukathullaa
Di.t.thaa vaa ye ca a.d.ditthaa
Ye ca duure vasanti aviduure
Bhuutaa vaa sambhavesii vaa
Sabbe sattaa bhavantu sukhitattaa |
Với muôn loài chúng sanh
Không phân phàm hay thánh
Lớn nhỏ hoặc trung bình
Thấp cao hay dài ngắn
Tế thô không đồng đẳng
Hữu hình hoặc vô hình
Ðã sanh hoặc chưa sanh
Gần xa không kể xiết
Nguyện tất cả sanh linh
Tràn đầy muôn hạnh phúc |
Na paro para"m nikubbetha
Naatima~n~netha katthaci na"m ki~nci
Byaarosanaa pa.tighasa~n~naa
Naa~n~nama~n~nassa dukkhamiccheyya
Maataa yathaa niya"m putta"m
aayusaa ekaputtamanurakkhe
Evampi sabbabhuutesu
Maanasa"m bhaavaye aparimaa.na"m
Metta~n ca sabbalokasmi"m
Maanasa"m bhaavaye aparimaa.na"m
Uddha"m adho ca tiriya~nca
Asambaadha"m avera"m asapatta"m |
Ðừng làm hại lẫn nhau
Chớ khinh rẻ người nào
Ở bất cứ nơi đâu
Ðừng vì niệm sân si
Hoặc hiềm hận trong lòng
Mà mong người đau khổ
Hãy mở rộng tình thương
Hy sinh như từ mẫu
Suốt đời lo che chở
Ðứa con một của mình
Hãy phát tâm vô lượng
Ðến tất cả sanh linh
Từ bi gieo cùng khắp
Cả thế gian khổ hải
Trên dưới và quanh mình
Không hẹp hòi oan trái
Không hờn giận căm thù |
Ti.t.tha~ncara"m nisinno vaa
Sayaano vaa yaavatassa vigatamiddho
Eta"m sati"m adhi.t.theyya
Brahmameta"m vihaara"m idhamaahu
Di.t.thi~nca anupagamma siilavaa
Dassanena sampanno
Kaamesu vineyya gedha"m
Na hi jaatu gabbhaseyya"m punaretiiti |
Khi đi đứng ngồi nằm
Bao giờ còn tỉnh thức
An trú chánh niệm nầy
Phạm hạnh chính là đây
Ai từ bỏ kiến chấp
Khéo nghiêm trì giới hạnh
Thành tựu được chánh trí
Không ái nhiễm dục trần
Không còn thai sanh nữa.
|
4. Kinh Châu báu - Ratanasutta
Dẫn nhập
Pa.nidhaanato pa.t.thaaya
tathaagatassa dasa
Paaramiyo dasa upapaaramiyo dasa
Paramatthapaaramiyo pa~nca mahaapariccaage
Tisso cariyaa pacchimabbhave gabbhaa
Vakkanti"m jaati"m abhinikkhamana"m
Padhaanacariya"m bodhipalla"nke maaravija-
Ya"m sabba~n~nuta~n~naa.nappa.tivedha"m nava
Lokuttaradhammeti sabbe pime buddhagu.neaavajjitvaa vesaaliyaa tiisu paakaarantaresu
Tiyaamaratti"m paritta"m karonto aayasmaa
aanandatthero viya kaaru~n~nacitta"m
Upa.t.thapetvaa ko.tisatasahassesu cakkavaa-
.lesu devataa yassaanampatigga.nhanti ya~nca
Vesaaliya"mpure rogaa manussadubbhikkha-
Sambhuutantividha"m bhaya"m khippamanta-
Radhaapesi parittanta"m bha.naama he. |
Tôn Giả A Nan Ða
Với từ tâm vô lượng
Trì tụng Kinh Châu Báu
Suốt trọn cả đêm dài
Ba vòng thành Vê Sa Li
Niệm tất cả ân đức
Của Như Lai đại lực
Là mười ba la mật
Mười thượng ba la mật
Mười thắng ba la mật
Năm pháp đại thí xả
Ba hạnh nguyện độ sanh
Trong kiếp chót giáng trần
Xuất gia tầm giải thoát
Khổ hạnh nghiệm đạo mầu
Chiến thắng đại ma quân
Ðạt nhất thiết chủng trí
Chứng chín pháp siêu phàm
Chư thiên khắp các cõi
Mười muôn triệu thế giới
Ðều vui mừng lãnh hội
Kinh Châu Báu uy lực
Tiêu trừ mọi tai ương
Ðói khát và bệnh tật
Cùng phi nhơn quấy nhiễu
Trong thành Vê Sa Li
Thảy đều được tan biến
Chúng đệ tử nhất tâm
Trì tụng Kinh Châu Báu
|
Chánh kinh
Yaaniidha bhuutaani samaagataani
Bhummaani vaa yaaniva antalikkhe
Sabbe va bhuutaa sumanaa bhavantu
Athopi sakkacca su.nantu bhaasita"m
Tasmaa hi bhuutaani saametha sabbe
Metta"m karotha maanusiyaa pajaaya
Divaa ca ratto ca haranti ye bali"m
Tasmaa hi ne rakkhatha appamattaa |
Chúng thiên nhân các cõi
Dù thiên tiên địa tiên
Ðã vân tập nơi đây
Mong khởi lòng hoan hỷ
Thành kính nghe lời nầy
Rồi với tâm bi mẫn
Năng hộ trì nhơn loại
Vốn đêm ngày hồi hướng
Phước lành đến chư thiên |
Ya"nki~nci vitta"m idha
vaa hura"m vaa
Saggesu vaa ya"m ratana"m pa.niita"m
Na no sama"m atthi tathaagatena
Idampi buddhe ratana"m pa.niita"m
Etena saccena suvatthi hotu. |
Những vật quí trong đời
Chốn nầy hay nơi khác
Cả châu báu cõi trời
Không gì sánh bằng được
Với Như Lai Thiện Thệ
Do vậy chính đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Khaya"m viraaga"m
amata"m pa.niita"m
yadajjhagaa sakyamunii samaahito
Na tena dhammena samatthi ki~nci
ida"m pi dhamme ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Pháp bất tử tối thượng
Ly dục diệt phiền não
Phật Thích Ca Mâu Ni
Chứng pháp ấy trong thiền
Không gì sánh bằng được
Pháp thiền vi diệu ấy
Do vậy chính Chánh Pháp
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Ya"m buddhase.t.tho
pariva.n.nayii suci"m
samaadhimaanantarika~n~namaahu
samaadhinaa tena samo na vijjati
ida"m pi dhamme ratana"m pa.niitam
etena saccena suvatthi hotu |
Con đường thanh lọc tâm
Là tu tập thiền định
Chứng hiện tại lạc trú
Ðức Phật hằng ngợi khen
Không gì so sánh được
Do vậy chính Chánh Pháp
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Ye puggalaa a.t.thasata"m
pasa.t.thaa
cattaari etaani yugaani honti
te dakkhi.neyyaa sugatassa saavakaa
etesu dinnaani mahapphalaani
ida"m pi sa"nghe ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Thánh tám vị bốn đôi
Là những bậc ứng cúng
Ðệ tử đấng Thiện Thệ
Ðược trí giả tán thán
Cúng dường đến các ngài
Hưởng vô lượng công đức
Do vậy chính Tăng Chúng
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Ye suppayuttaa manasaa da.lhena
nikkaamino gotamasaasanamhi
te pattipattaa amata"m vigayha
laddhaa mudhaa nibbuti"m bhu~njamaanaa.
ida"m pi sa"nghe ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu. |
Bậc tu hành thiểu dục
Với ý chí kiên trì
Khéo chơn chánh phụng hành
Lời dạy đức Ðiều Ngự
Chứng đạt quả giải thoát
Thể nhập đạo bất tử
Lạc trú quả tịch tịnh
Do vậy chính Tăng Chúng
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Yathindakhiilo pa.thavi"m
sito siyaa
catubbhi vaatebhi asampakampiyo
tathuupama"m suppurisa"m vadaami
yo ariyasaccaani aveccapassati
ida"m pi sa"nghe ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Ví như cột trụ đá
Khéo chôn chặt xuống đất
Dầu bốn hướng cuồng phong
Cũng không thể lay động
Ta nói bậc chân nhân
Liễu ngộ tứ thánh đế
Cũng tự tại bất động
Trước tám pháp thế gian
Do vậy chính Tăng Chúng
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Ye ariyasaccaani vibhaavayanti
gambhiirapa~n~nena sudesitaani
ki~ncaapi te honti bhusappamattaa
na te bhava"m a.t.thamamaadiyanti
ida"m pi sa"nghe ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Bậc thánh tu đà huờn
Chứng tri lý thánh đế
Ðược đức Gô Ta Ma
Khéo thuyết giảng tường tận
Các ngài dù phóng dật
Thì cũng không bao giờ
Tái sanh kiếp thứ tám
Do vậy chính Tăng Chúng
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Sahaavassa dassanasampadaaya
tayassu dhammaa jahitaa bhavanti
sakkaayadi.t.thi vicikicchita~nca
siilabbata"m vaapi yadatthi ki~nci
catuuhapaayehi ca vippamutto
cha caabhi.t.thaanaani abhabbo kaatu"m
ida"m pi sa"nghe ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Nhờ chứng đạt chánh trí
Ðọan trừ ba kiết sử
Thân kiến và hoài nghi
Luôn cả giới cấm thủ
Thoát khỏi bốn đọa xứ
Bậc nhập lưu không tạo
Sáu bất thiện trọng nghiệp
Do vậy chính Tăng Chúng
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Ki~ncaapi so kamma"m karoti
paapaka"m kaayena vaacaayuda cetasaa vaa
abhabbo so tassa pa.ticchadaaya
abhabbataa di.t.thapadassa vuttaa
ida"m pi sa"nghe ratana"m pa.ntiita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Bậc thánh tu đà huờn
Dù vô tâm phạm lỗi
Bằng thân lời hay ý
Cũng không hề che dấu
Ðược xứng danh hiền thánh
Do vậy chính Tăng Chúng
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Vanappagumbe yathaa phussitagge
gimhaanamaase pa.thamasmi"m gimhe
tathuupama"m dhammavara"m adesayi
nibbaanagaami"m parama"m hitaaya
ida"m pi buddhe ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Ðức Thế Tôn thuyết giảng
Pháp đưa đến niết bàn
Tịnh lạc và thù thắng
Lợi ích chúng hữu tình
Ví như mưa đầu hạ
Khiến ngàn cây đâm chồi
Do vậy chính đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Varo vara~n~nuu varado varaaharo
anuttaro dhammavara"m adesayi
Ida"m pi buddhe ratana"m pa.niita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Ðức Phật bậc vô thượng
Liễu thông pháp vô thượng
Ban bố pháp vô thượng
Chuyển đạt pháp vô thượng
Tuyên thuyết pháp vô thượng
Do vậy chính đức Phật
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Khii.na"m puraa.na"m
nava"m natthisambhava"m
virattacittaayatike bhavasmi"m
te khii.nabiijaa aviru.lhichandaa
nibbanti dhiiraa yathaayampadiipo
ida"m pi sa"nghe ratana"m paniita"m
etena saccena suvatthi hotu |
Nhân quá khứ đã đoạn
Mầm tương lai không gieo
Với tâm không ái chấp
Trong sanh hữu đời sau
Bởi tham muốn đã đọan
Các chủng tử không còn
Ví như ngọn đèn tắt
Bậc trí chứng niết bàn
Do vậy chính Tăng Chúng
Là châu báu thù diệu
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Yaaniidha bhuutaani samaagataani
bhummaani vaa yaaniva antalikkhe
tathaagata"m devamanussapuujita"m
buddha"m namassaama suvatthi hotu |
Chúng thiên nhân các cõi
Dù thiên tiên địa tiên
Ðã vân tập nơi đây
Hãy chí thành đảnh lễ
Ðức Phật bậc như lai
Ðược chư thiên nhân loại
Ðảnh lễ và cúng dường
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Yaaniidha bhuutaani samaagataani
bhummaani vaa yaaniva antalikhe
tathaagata"m devamanussapùjita"m
dhamma"m namassaama suvatthi hotu |
Chúng thiên nhân các cõi
Dù thiên tiên địa tiên
Ðã vân tập nơi đây
Hãy chí thành đảnh lễ
Chánh Pháp đạo như chân
Ðược chư thiên nhân loại
Ðảnh lễ và cúng dường
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Yaniitha bhuutaani samaagataani
bhummaani vaa yaaniva antalikkhe
tathaagata"m devamanussapuujita"m
sa"ngha"m namassaama suvatthi hotu |
Chúng thiên nhân các cõi
Dù thiên tiên địa tiên
Ðã vân tập nơi đây
Hãy chí thành đảnh lễ
Tăng Chúng bậc như đức
Ðược chư thiên nhân loại
Ðảnh lễ và cúng dường
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
5. Kinh Bồ Ðề Phần - Bodhipakkhiyadhamma
Cattaaro satipa.t.thaanaa
kaayaanupassanaasatipa.t.thaana"m
vedanaanupassanaasatipa.t.thaana"m
cittaanupassanaasatipa.t.thaana"m
dhammaanupassanaasatipa.t.thaana"m
muninaa sammadakkhaataa
bhaavitaa bahuliikataa
sa"mvattanti abhi~n~naaya
nibbaanaaya ca bodhiyaa
Etena saccavajjena
sotthi te hotu sabbadaa |
Tứ niệm xứ tức bốn pháp
quán niệm đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo
tuyên thuyết. Bốn pháp niệm gồm có:
Niệm thân tức minh sát về thân
Niệm thọ tức minh sát cảm thọ
Niệm tâm tức minh sát trạng thái nội tâm
Niệm pháp tức minh sát sự tương quan các pháp.
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc. |
Cattaaro sammappadhaanaa
uppannaana"m paapakaana"m
dhammaana"m pahaanaaya vaayaamo
anuppannaana"m paapakaana"m
dhammaana"m anuppaadaaya vaayaamo
anuppannaana"m kusalaana"m dhammaana"m
uppaadaaya vaayaamo uppannaana"m kusalaana"m
dhammaana"m bhiyyobhaavaaya vaayaamo
muninaa sammadakkhaataa
bhaavitaa bahuliikataa
sa"mvattanti abhi~n~naaya
nibbaanaaya ca bodhiyaa
Etena saccavajjena
sotthi te hotu sabbadaa |
Tứ chánh cần tức bốn nỗ lực
quan yếu đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo
tuyên thuyết. Bốn pháp ấy gồm có:
Thận chánh cần tức sự cố gắng ngăn ngừa ác pháp không cho sanh khởi .
Trừ chánh cần tức sự cố gắng đoạn trừ ác pháp đã sanh khởi.
Tu chánh cần tức sự cố gắng làm sanh khởi thiện pháp chưa có.
Bảo chánh cần tức sự cố gắng nuôi dưỡng thiện pháp đã có.
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc. |
Cattaaro iddhipaadaa
chandiddhipaado cittiddhipaado
viriyiddhipaado viima"nsiddhipaado
muninaa sammadakkhaataa
bhaavitaa bahuliikataa
sa"mvattanti abhi~n~naaya
nibbaanaaya ca bodhiyaa
Etena saccavajjena
sotthi te hotu sabbadaa |
Tứ thần túc tức bốn pháp có
hiệu năng thành tựu thiền định và chánh trí đã được đấng Thập
Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo tuyên thuyết. Bốn pháp có hiệu
năng gồm có:
Dục thần túc tức hiệu năng của ý muốn
Cần thần túc tức hiệu năng của nỗ lực
Tâm thần túc tức hiệu năng của tâm thuần hoá
Thẩm thần túc tức hiệu năng của trí phân biệt.
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc. |
Pa~ncindriyaani
saddhindriya"m
viriyindriya"m satindriya"m
samaadhindriya"m pa~n~nindriya"m
muninaa sammadakkhaataa
bhaavitaa bahuliikataa
sa"mvattanti abhi~n~naaya
nibbaanaaya ca bodhiyaa
Etena saccavajjena
sotthi te hotu sabbadaa |
Ngũ căn tức năm nền tảng
của sự tu chứng đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo
tuyên thuyết. Năm nền tảng gồm có:
Tín căn tức căn bản đức tin
Tấn căn tức căn bản tinh cần
Niệm căn tức căn bản tỉnh thức
Ðịnh căn tức căn bản chuyên chú
Huệ căn tức căn bản minh mẫn.
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc. |
Pa~nca balaani saddhaabala"m
viriyabala"m
satibala"m samaadhibala"m pa~n~naabala"m
muninaa sammadakkhaataa
bhaavitaa bahuliikataa
sa"mvattanti abhi~n~naaya
nibbaanaaya ca bodhiyaa
Etena saccavajjena
sotthi te hotu sabbadaa |
Ngũ lực tức năm sức mạnh của
sự tu chứng đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc, khéo
tuyên thuyết. Năm sức mạnh gồm có:
Tín lực tức sức mạnh của lòng tin
Tấn lực tức sức mạnh của sự cố gắng
Niệm lực tức sức mạnh của sự tỉnh thức
Ðịnh lực tức sức mạnh của sự chuyên nhất
Huệ lực tức sức mạnh của trí tuệ.
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc. |
Satta bojjha"ngaa
satisambojjha"ngo dhamma-
vicayasambojjha"ngo viriyasambojjha"ngo
piitisambojjha"ngo passadhisambojjha"ngo
samaadhisambojjha"ngo upekkhaasambojjha"ngo
muninaa sammadakkhaataa
bhaavitaa bahuliikataa
sa"mvattanti abhi~n~naaya
nibbaanaaya ca bodhiyaa
Etena saccavajjena
sotthi te hotu sabbadaa |
Thất giác chi tức bảy yếu tố
dẫn đến giác ngộ đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng
đắc, khéo tuyên thuyết. Bảy yếu tố gồm có:
Niệm giác chi tức yếu tố minh sát
Trạch pháp giác chi tức yếu tố phân biệt
Cần giác chi tức yếu tố tinh tấn
Hỷ giác chi tức yếu tố an lạc
Tịnh giác chi tức yếu tố lắng đọng
Ðịnh giác chi tức yếu tố chuyên nhất
Xả giác chi tức yếu tố quân bình.
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc. |
A.t.tha magga"ngaani
sammaadi.t.thi sammaasa"nkappo sammaavaacaa
sammaakammanto sammaaaajiivo
sammaavaayaamo sammaasati sammaasamaadhi
muninaa sammadakkhaataa
bhaavitaa bahuliikataa
sa"mvattanti abhi~n~naaya
nibbaanaaya ca bodhiyaa
Etena saccavajjena
sotthi te hotu sabbadaa |
Bát chánh đạo tức con đường
chánh tám chi phần đã được đấng Thập Lực khéo tu tập, khéo chứng đắc,
khéo tuyên thuyết. Tám chi phần gồm có:
Chánh kiến tức sự thấy biết xác thực
Chánh tư duy tức suy nghĩ chân chánh
Chánh ngữ tức lời nói hiền thiện
Chánh nghiệp tức hành vi vô tội
Chánh mạng tức sự nuôi mạng hợp đạo
Chánh tinh tấn tức sự nỗ lực chánh đáng
Chánh niệm tức sự quán sát tỉnh thức
Chánh định tức sự định tâm đúng phương pháp.
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc. |
6. Kinh Vô úy - Abhayaparittagaathaa
Yandunnimitta"m
avama"ngala~nca
yo caamanaapo saku.nassa saddo
paapaggaho dussupina"m akanta"m
buddhaanubhaavena vinaasamentu
Yandunnimitta"m avama"ngala~nca
yo caamanaapo saku.nassa saddo
paapaggaho dussupina"m akanta"m
dhammaanubhaavena vinaasamentu
Yandunnimitta"m avama"ngala~nca
yo caamanaapo saku.nassa saddo
paapaggaho dussupina"m akanta"m
sa"nghaanubhaavena vinaasamentu |
Nguyện cầu uy đức Phật Bảo
Nguyện cầu uy đức Pháp Bảo
Nguyện cầu uy đức Tăng Bảo
Xin Tam Bảo gia hộ
Ngăn ngừa mọi tai ương
Những hiện tượng bất tường
Những mộng mị xấu xa
Những nghịch duyên trở ngại
Thảy đều mau tan biến |
Dukkhappattaa ca niddukkhaa
bhayappattaa ca nibbhayaa
sokappattaa ca nissokaa
hontu sabbepi paa.nino
ettaavataa ca amhehi
sambhata"m pu~n~nasampada"m
sabbe devaanumodantu
sabbasampattisiddhiyaa
daana"m dadantu saddhaaya
siila"m rakkhantu sabbadaa
bhaavanaabhirataa hontu
gacchantu devataagataa |
Nguyện muôn loài chúng sanh
Người khổ xin hết khổ
Người sợ hết sợ hãi
Người sầu hết sầu bi
Biết cho với niềm tin
Biết hộ trì giới hạnh
Biết lạc trú trong thiền
Chư thiên đã vân tập
Xin tùy hỷ phước lành
Ðược cát tường như ý
Rồi phản hồi thiên xứ |
Sabbe buddhaa balappattaa
paccekaana~nca ya"m bala"m
arahantaana~nca tejena
rakkha"m bandhaami sabbaso |
Chư Toàn Giác đại lực
Chư Ðộc Giác đại lực
Thinh Văn Giác đại lực
Nguyện tổng trì uy đức
Cầu phúc lành phát sanh |
7. Kinh Chuyển Pháp Luân - Dhammacakkappavattanasutta
Eva"m me suta"m Eka"m samaya"m bhagavaa baaraa.nasiya"m
viharati isipatane migadaaye. Tatra kho
bhagavaa pa~ncavaggiye bhikkhuu aamantesi |
Như vầy tôi nghe Một thời Thế Tôn ngự tại Lộc Uyển, ở I Si Pa Ta Na gần
Ba Ra Na Si. Ðức Phật giảng cho năm thầy Tỳ kheo nghe như vầy: |
Dveme bhikkhave antaa pabbajitena
na
sevitabbaa. Yo caaya"m kaamesu kaamasu-
khalli kaanuyogo hiino gammo po.thujjaniko
anariyo anatthasa~nhito. Yo caaya"m attakila-
mathaanu yogo dukkho anariyo anattha-
sa~nhito. Ete te bhikkhave ubho ante
anupagamma majjhimaapa.tipadaa
tathaagatena abhisambuddhaa
cakkhukara.nii ~naa.nakara.nii upasamaaya
abhi~n~naaya sambodhaaya nibbaanaaya
sa"mvattati. |
Nầy các Tỳ kheo, có hai cực đoan
mà bậc xuất gia phải tránh: một là lợi dưỡng vốn hạ liệt, tục luỵ,
phàm phu, không thánh thiện, không lợi lạc; hai là khổ hạnh cũng không
thánh thiện, không lợi lạc lại khổ đau. Từ
bỏ hai cực đoan nầy, Như Lai thực hành Trung Ðạo chứng đạt pháp nhãn,
tuệ giác, tịnh trí, thắng trí, giác ngộ, niết bàn. |
Katamaa ca saa bhikkhave majjhimaa
pa.tipadaa tathaagatena abhisambuddhaa,
cakkhukara.nii ~naa.nakara.nii upasamaaya
abhi~n~naaya sambo-dhaaya nibbaanaaya
sa"mvattati? Ayameva ariyo a.t.tha"ngiko
maggo. Seyyathiida"m: sammaadi.t.thi
sammaasa"nkappo sammaavaacaa sammaakam-
manto sammaaaajiivo sammaavaayaamo
sammaasati sammaasamaadhi aya"m kho saa
bhikkhave majjhimaa pa.tipadaa
tathaagatena abhisambuddhaa cakkhukara.nii-
~naa.nakara.nii upasamaaya abhi~n~naaya
sambodhaaya nibbaanaaya sa"mvattati. |
Nầy các Tỳ kheo, Trung Ðạo đó
là gì? Chính là thánh đạo tám chi phần: chánh
kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh
tấn, chánh niệm, chánh định. Ðây là thánh đạo được Như Lai liễu ngộ
với pháp nhãn, tuệ giác, tịnh trí, thắng trí, giác ngộ, niết bàn. |
Ida"m kho pana bhikkhave
dukkha"m
ariyasacca"m: jaatipi dukkhaa jaraapi dukkhaa
mara.nampi dukkha"m sokaparidevadukkha-
domanassupaayaasaapi dukkhaa appiyehi
sampayogo dukkho piyehi vippayogo
dukkho yampiccha"m na labhati tampi duk-
kha"m sa"nkhittena pa~ncupaadaanakkhandhaa
dukkhaa. Ida"m kho pana bhikkhave dukkha-
samudayo ariyasacca"m yaaya"m ta.nhaa ponob-
bhavikaa nandiraagasahagataa tatratatraabhi-
nandinii.
Seyyathiida"m: kaamata.nhaa bhavata.nhaa
vibhavata.nhaa. Ida"m kho pana bhikkhave
dukkhanirodho ariyasacca"m yo tassaayeva
ta.nhaaya asesaviraaganirodho caago
pa.tinissaggo mutti anaalayo. Ida"m kho pana
bhikkhave dukkhanirodhagaaminii pa.tipadaa
ariyasacca"m ayameva ariyo a.t.tha"ngiko
maggo seyyathiida"m: sammaadi.t.thi
sammaasa"nkappo sammaavaacaa sammaakam-
manto sammaaaajiivo sammaavaayaamo sammaa-
sati sammaasamaadhi. |
Nầy các Tỳ kheo, đây là
diệu đế về sự khổ: sanh là khổ, già là khổ, bệnh là khổ,
chết là khổ, sầu bi khổ ưu não là khổ, ghét phải gần là khổ, thương
phải xa là khổ, muốn không được là khổ. Tóm lại năm thủ uẩn là khổ. Nầy các Tỳ kheo, đây là diệu đế về nhân sanh khổ:
khát ái dẫn đến tái sanh, cùng với hỷ và tham, tầm cầu dục lạc đó
đây. Chính là dục ái, hữu ái, phi hữu ái.
Nầy các Tỳ kheo, đây là diệu đế về
diệt khổ: yểm ly đọan diệt các dục, chấm dứt hệ luỵ,
không còn dư y, hoàn toàn giải thoát mọi thằng thúc.
Nầy các Tỳ kheo, đây là diệu đế về con
đường dẫn đến diệt khổ: chính là thánh đạo tám chi phần tức chánh
kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh
tấn, chánh niệm và chánh định. |
Ida"m dukkha"m
ariyasaccanti me bhikkhave
pubbe ananussutesu dhammesu cakkhu"m
udapaadi ~naa.na"m udapaadi pa~n~naa udapaadi
vijjaa udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m kho
panida"m dukkha"m ariyasacca"m
pari~n~neyyanti me bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu cakkhu"m udapaadi
~naa.na"m udapaadi pa~n~naa udapaadi vijjaa
udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m kho panida"m
dukkha"m ariyasacca"m pari~n~naatanti me
bhikkhave pubbe ananussutesu
dhammesu cakkhu"m udapaadi ~naa.na"m
udapaadi pa~n~naa udapaadi vijjaa udapaadi
aaloko udapaadi. |
"Ðây là sự thật về
khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự
thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Khổ đế cần được lãnh hội" là điều mà Như
Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác
chứng và thấu triệt.
"Khổ đế đã được lãnh hội" là điều
mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu,
xác chứng và thấu triệt. |
Ida"m dukkhasamudayo
ariyasaccanti me
bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu
cakkhu"m udapaadi ~naa.na"m udapaadi pa~n~naa
udapaadi vijjaa udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m
kho panida"m dukkhasamudayo
ariyasacca"m pahaatabbanti me bhikkhave
pubbe ananussutesu dhammesu cakkhu"m
udapaadi ~naa.na"m udapaadi pa~n~naa udapaadi
vijjaa udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m kho
panida"m dukkhasamudayo ariyasacca"m
pahiinanti me bhikkhave pubbe ananussu-
tesu dhammesu cakkhu"m udapaadi ~naa.na"m
udapaadi pa~n~naa udapaadi vijjaa udapaadi
aaloko udapaadi. |
"Ðây là sự thật về
nhân sanh khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên
với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Tập đế cần được đoạn diệt" là điều
mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu,
xác chứng và thấu triệt.
"Tập đế đã được đoạn diệt" là
điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết,
hiểu, xác chứng và thấu triệt. |
Ida"m dukkhanirodho
ariyasaccanti me
bhikkhave pubbe ananussutesu dhammesu
cakkhu"m udapaadi ~naa.na"m udapaadi pa~n~naa
udapaadi vijjaa udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m
kho panida"m dukkhanirodho ariyasacca"m
sacchikaatabbanti me bhikkhave pubbe
ananussutesu dhammesu cakkhu"m
udapaadi ~naa.na"m udapaadi pa~n~naa udapaadi
vijjaa udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m kho
panida"m dukkhanirodho ariyasacca"m
sacchikatanti me bhikkhave pubbe
ananussutesu dhammesu cakkhu"m
udapaadi ~naa.nam udapaadi pa~n~naa udapaadi
vijjaa udapaadi aaloko udapaadi. |
"Ðây là sự thật về
diệt khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên
với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Diệt đế cần được chứng ngộ" là điều
mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu,
xác chứng và thấu triệt.
"Diệt đế đã được chứng ngộ" là
điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết,
hiểu, xác chứng và thấu triệt. |
Ida"m dukkhanirodhagaaminii
pa.tipadaa
ariyasaccanti me bhikkhave pubbe ananus-
sutesu dhammesu cakkhu"m udapaadi
~naa.na"m udapaadi pa~n~naa udapaadi vijjaa
udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m kho panida"m
dukkhanirodhagaaminii pa.tipadaa ariyasac-
ca"m bhaavetabbanti me bhikkhave pubbe
ananussutesu dhammesu cakkhu"m
udapaadi ~naa.na"m udapaadi pa~n~naa udapaadi
vijjaa udapaadi aaloko udapaadi. Ta"m kho
panida"m dukkhanirodhagaaminii pa.tipadaa
ariyasacca"m bhaavitanti me bhikkhave
pubbe ananussutesu dhammesu cakkhu"m
udapaadi ~naa.na"m udapaadi pa~n~naa udapaadi
vijjaa udapaadi aaloko udapaadi |
"Ðây là sự thật về con
đường diệt khổ" là điều mà Như Lai chưa từng được nghe nay
khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác chứng và thấu triệt. "Ðạo đế cần được tu tập" là điều mà Như
Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu, xác
chứng và thấu triệt.
"Ðạo đế đã được tu tập" là điều
mà Như Lai chưa từng được nghe nay khởi lên với sự thấy, biết, hiểu,
xác chứng và thấu triệt. |
Yaavakiiva~nca me bhikkhave imesu
catuusu
ariyasaccesu evanti pariva.t.ta"m dvaadasaakaa-
ra"m yathaabhuuta"m ~naa.nadassana"m na
suvisuddha"m ahosi, neva taavaaha"m bhik-
khave sadevake loke samaarake sabrahmake
sassama.nabraahma.niyaa pajaaya sadevama-
nussaaya anuttara"m sammaasambodhi"m
abhisambuddho paccaa~n~naasi"m yato ca kho
me bhikkhave imesu catuusu ariyasaccesu
evanti parivatta"m dvaadasaakaara"m
yathaabhuuta"m ~naa.nadassana"m suvisuddha"m
ahosi athaaha"m bhikkhave sadevake loke
samaarake sabrahmake sassama.nabraah-
ma.niyaa pajaaya sadevamanussaaya anut-
tara"m sammaasambodhi"m abhisambuddho
paccaa~n~naasi"m ~naa.na~nca pana me dassana"m
udapaadi akuppaa me vimutti ayamantimaa
jaati natthidaani punabbhavoti |
Nầy các Tỳ kheo, cho đến khi
nào bốn diệu đế nầy chưa được Như Lai hoàn toàn giác ngộ với ba
luân, mười hai chuyển thì Như Lai không tự nhận cùng thiên giới, ma
vương giới, phạm thiên giới, hội chúng sa môn, bà la môn, chư thiên và nhân
loại rằng ta đã chứng quả vô thượng chánh đẳng chánh giác. Nầy các Tỳ kheo, chính khi bốn diệu đế nầy được Như
Lai hoàn toàn giác ngộ với ba luân, mười hai chuyển nên Như Lai tự nhận
cùng thiên giới, ma vương giới, phạm thiên giới, hội chúng sa môn, bà la
môn, chư thiên và nhân loại rằng ta đã chứng quả vô thượng chánh đẳng
chánh giác.
Và nhận thức nầy khởi lên trong Như Lai: sự giải thoát
của ta không lay chuyển. Ðây là kiếp chót, không còn luân hồi nữa. |
Idamavoca bhagavaa attamanaa
pa~ncavaggiyaa
bhikkhuu bhagavato bhaasita"m abhinandu"m
imasmi~nca pana veyyaakara.nasmi"m bha~n~na-maane aayasmato ko.n.da~n~nassa
viraja"m
viitamala"m dhammacakkhu"m udapaadi
ya"nki~nci samudayadhamma"m sabbanta"m
nirodhadhammanti. |
Ðức Thế Tôn thuyết giảng
như vậy, năm thầy Tỳ kheo hoan hỷ tín thọ. Khi pháp thoại nầy được
tuyên thuyết, Tôn giả Kon Ðan Nha khởi sanh pháp nhãn thanh tịnh vô cấu
hiểu rằng: phàm vật gì do nhân tập khởi tất cả pháp ấy đều bị hoại
diệt. |
Pavattite ca bhagavataa
dhammacakke
bhummaa devaa saddamanussaavesu"m
etambhagavataa baaraa.nasiya"m isipatane
migadaaye anuttara"m dhammacakka"m
pavattita"m appa.tivattiya"m sama.nena vaa
braahma.nena vaa devena vaa maarena vaa
braahmu.naa vaa kenaci vaa lokasminti
bhummaana"m devaana"m sadda"m
sutvaa caatummahaaraajikaa devaa saddamanus-
saavesu"m caatummahaaraajikaana"m devaana"m
sadda"m sutvaa taavati"msaa devaa saddamanus-
saavesu"m taavati"msaana"m devaana"m sadda"m
sutvaa yaamaa devaa saddamanussaavesu"m
yaamaana"m devaana"m sadda"m sutvaa tusitaa
devaa saddamanussaavesu"m tusitaana"m
devaana"m sadda"m sutvaa nimmaanaratii devaa
saddamanussaavesu"m nimmaanaratiina"m
devaana"m sadda"m sutvaa paranimmitavasa-
vattii devaa saddamanussaavesu"m paranimmi-
tavasavattiina"m devaana"m sadda"m sutvaa
brahmakaayikaa devaa saddamanussaavesu"m
etambhagavataa baaraa.nasiya"m isipatane
migadaaye anuttara"m dhammacakka"m
pavattita"m appa.tivattiya"m sama.nena vaa
braahma.nena vaa devena vaa maarena vaa
brahmunaa vaa kenaci vaa lokasminti. |
Khi đức Phật chuyển Pháp
luân nầy thì chư thiên trên địa cầu reo mừng: Pháp luân vi diệu! Những
điều nầy chưa bao giờ được giảng dạy bởi bất cứ ai dù là sa môn, bà
la môn, chư thiên, ma vương, phạm thiên nay được Thế Tôn tuyên
thuyết tại Lộc Uyển, ở I Si Pa Ta Na gần Ba Ra Na Si. Ðược nghe vậy chư thiên cõi tứ thiên vương, đạo lợi, dạ
ma, đấu suất, hoá lạc, tha hoá tự tại cùng các cõi phạm thiên đồng thanh
vui mừng. |
Itiha tena kha.nena tena muhuttena
yaava
brahmalokaa saddo abbhuggachi. Aya~nca
dasasahassii lokadhaatu sa"nkampi
sampakampi sampavedhi. Appamaa.no ca
olaaro obhaaso loke paaturahosi atikkammeva
devaana"m devaanubhaava"m. Atha kho bhagavaa
udaana"m udaanesi. A~n~naasi vata bho ko.n.da~n~noA~n~naasi vata bho ko.n.da~n~noti.
Itihida"m
aayasmato ko.n.da~n~nassa a~n~naako.n.da~n~no
tveva naama"m ahosiiti. |
Trong phút chốc cả mười ngàn
thế giới chấn động. Một hào quang vô lượng vượt xa hào quang của chư
thiên chiếu diệu cùng khắp thế giới. Ngay khi ấy đức Phật lên
tiếng: Kon Ðan Nha đã liễu ngộ, Kon Ðan Nha đã liễu ngộ. Từ ấy Tôn giả
Kon Ðan Nha được gọi là An Nha Kon Ðan Nha. |
8. Kinh Thắng Hạnh - Jayaparitta
Mahaakaaru.niko naatho
hitaaya sabbapaa.nina"m
puuretvaa paaramii sabbaa
patto sambodhimuttama"m
etena saccavajjena
hotu me jayama"ngala"m |
Ðấng Ðại Bi cứu khổ
Vì lợi ích chúng sanh
Huân tu ba la mật
Chứng vô thượng chánh giác
Mong với chân ngôn nầy
Tựu thành muôn hạnh phúc |
Jayanto bodhiyaa muule
sakyaana"m nandiva.d.dhano
eva"m tva"m vijayo hohi
jayassu jayama"ngale
aparaajitapalla"nke
siise pa.thavipokkhare
abhiseke sabbabuddhaana"m
aggappatto pamodati. |
Nhờ chiến thắng Ma Vương
Trên bồ đoàn bất bại
Ðịa cầu liên hoa đỉnh
Khiến dòng họ Thích Ca
Tăng trưởng niềm hoan hỷ
Nguyện chiến thắng vẻ vang
Nguyện khải hoàn như vậy |
sunakkhatta"m
suma"ngala"m
supabhaata"m suhutthita"m
sukha.no sumuhutto ca
suyi.t.tha"m brahmacaariisu. |
Khi nghiệp thân khẩu ý
Hiền thiện và thanh tịnh
Chính là ngày cát tường
Là giờ phút hanh thông
Là thời khắc hưng vượng
Cúng dường bậc phạm hạnh
Là tế tự nhiệm mầu |
Padakkhi.na"m
kaayakamma"m
vaacaakamma"m padakkhi.na"m
padakkhi.na"m manokamma"m
pa.nidhii te padakkhi.naa
padakkhi.naani katvaa.na
labhantatthe padakkhi.ne. |
Khi nghiệp thân khẩu ý
Chân chánh và sung mãn
Thì bổn nguyện thịnh đạt
Ai ba nghiệp thanh tịnh
Ðược vô lượng an lạc |
Te atthaladdhaa sukhitaa
viru.lhaa buddhasaasane
arogaa sukhitaa hotha
saha sabbehi ~naatibhi |
Nguyện đàn na tín thí
Gia đình cùng quyến thuộc
Ðược thiểu bệnh ít khổ
Thường hạnh phúc an vui
Tinh tiến tu Phật đạo
Sở nguyện được viên thành |
9. Kinh Phật lực - Buddhajayama"ngalagaa.thaa
Baahu"m
sahassamabhinimmitasaavu-
dhanta"m
griimekhala"m uditaghorasasenamaara"m
daanaadidhammavidhinaa jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Ma Vương biến ngàn tay
Cầm khí giới đủ loại
Cỡi voi Mê Khá Lá
Cùng vô số binh ma
Vang rền như sấm động
Quyết chiếm đoạt bồ đoàn
Phật cảm thắng ma vương
Bằng ba la mật hạnh
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Maaraatirekamabhiyujjhitasabbaratti"m
ghorampanaa.lavakamakkhamathaddha
yakkha"m
khantiisudantavidhinaa jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Dạ xoa A La Vá Ká
Hung bạo hơn Ma Vương
Kiêu căng và tự phụ
Suốt đêm trổ thần lực
Quyết chiến cùng Thế Tôn
Phật cảm thắng dạ xoa
Bằng uy đức nhẫn nại
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Naalaagiri"m gajavara"m
atimattabhuuta"m
daavaggicakkamasaniiva sudaaru.nanta"m
mettambusekavidhinaa jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Voi Na La Ghi Ri
Bị phục rượu uống say
Nộ khí như lửa rừng
Như sấm sét chấn động
Như xa luân bảo khí
Phật điều phục voi cuồng
Bằng từ tâm vô lượng
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Ukkhittakhaggamatihatthasudaaru.nanta"m
dhaavantiyojanapa.tha"ngulimaalavanta"m
iddhiibhisa"nkhatamano jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Ăng Gu Li Ma Lá
Cuồng tín và tinh nhuệ
Giết người chặt ngón tay
Kết làm tràng đeo cổ
Cầm gươm toan giết Phật
Ðường xa ba do tuần
Phật độ kẻ hiếu sát
Bằng thần thông nhiệm mầu
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Katvaana ka.t.thamudara"m iva
gabbhiniiyaa
ci~ncaaya du.t.thavacana"m janakaayamajjhe
santena somavidhinaa jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Nàng mỹ nữ Chin Cha
Giả dạng như thai phụ
Vu cáo đức Trọn Lành
Giữa đạo tràng thính chúng
Ðức Phật cảm thắng nàng
Bằng an nhiên chánh định
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Sacca"m vihaaya
matisaccakavaadaketu"m
vaadaabhiropitamana"m atiandhabhuuta"m
pa~n~naapadiipajalito jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Du sĩ Sách Cha Ka
Vốn lợi khẩu kiêu mạn
Giương cao cờ kiến chấp
Với tâm tư si ám
Phật độ kẻ lầm mê
Bằng hào quang trí tuệ
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Nandopanandabhujaga"m
vibudha"m
mahiddhi"m
puttena thera bhujagena damaapayanto
iddhuupadesavidhinaa jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Nanh Ðô Bá Nanh Ðá
Rồng chúa đại thần lực
Chấp định kiến sai lầm
Dùng thần thông thị uy
Vây Phật và thánh chúng
Ðức Ðiều Ngự huấn thị
Tôn giả Mục Kiền Liên
Biến thành đại long vương
Chế ngự rồng chúa dữ
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Duggaahadi.t.thibhujagena
sudatthahattha"m
brahma"m visuddhijutimiddhiba-
kaabhidhaana"m
~naa.naagadena vidhinaa jitavaa munindo
tantejasaa bhavatu te jayama"ngalaani |
Ðại phạm thiên Bá Ká
Có pháp lực cao cường
Hào quang sáng vô lượng
Lòng kiêu mạn tà kiến
Tự phụ đức thuần tịnh
Phật cảm hoá phạm thiên
Bằng nhất thiết chủng trí
Do Phật lực vô biên
Tựu thành muôn phúc lạc |
Etaapi
buddhajayama"ngalaa.t.thagaa.thaa
yo vaacano dinadine sarate matand
iihitvaananekavividhaani cupaddavaani
mokkha"m sukha"m adhigameyya naro
sapa~n~no |
Người hiền trí tinh cần
Ngày đêm thường trì niệm
Tám cảm thắng nhiệm mầu
Tiêu trừ mọi khổ chướng
Chứng an lạc giải thoát. |
10. Kinh Ðáo Bỉ Ngạn - Dasapaaramii
Itipi so bhagavaa daanaparaamii
sampanno
Itipi so bhagavaa daanaupapaaramii sampanno
Itipi so bhagavaa daanaparamatthapaaram
iisampanno. |
Ðường tu bố thí đứng đầu
Vị tha là tánh vô cầu là tâm
Không vì thương ghét sơ thân
Bàn tay ban bố nào phân biệt gì
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa siilapaaramii
sampanno
Itipi so bhagavaa siilaupapaaramii sampanno
Itipi so bhagavaa siilaparamatthapaaram
iisampanno |
Thiện nhân giới hạnh nghiêm
trì
Nói làm suy nghĩ luôn khi giữ gìn
Nuôi ý lực dưỡng tâm lành
Cắt dây kiết phược phá thành mê si
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa nekkhammapaaram
iisampanno
Itipi so bhagavaa nekkhammaupapaaram
iisampanno
Itipi so bhagavaa nekkhammaparamattha-
paaramii sampanno |
Xuất gia vốn hạnh ly trần
Quyết ra nhà lửa bỏ thân luân hồi
Lợi danh quyến thuộc xa rời
Ðộc cư thanh tịnh sống đời xả ly
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa pa~n~naapaaramii
sampanno
Itipi so bhagavaa pa~n~naaupapaaram
iisampanno.
Itipi so bhagavaa pa~n~naaparamatthapaaram
iisampanno |
Ðèn tâm trí tuệ sáng ngời
Bởi vô lượng kiếp vun bồi huệ căn
Phân minh thiện ác giả chân
Ðiều hay chuộng học bạn lành tương tri
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa viriyapaaramii
sampanno.
Itipi so bhagavaa viriyaupapaaram
iisampanno.
Itipi so bhagavaa viriyaparamatthapaaram
iisampanno |
Chính do nghị lực tinh cần
Vượt qua bể ái chứng thân đại hùng
Kiên trì giữa cuộc lao lung
Càng nhiều chướng nghịch thêm công tu trì
Hy sinh ngoại vật, tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa khantiipaaramii
sampanno.
Itipi so bhagavaa khantiiupapaaram
iisampanno
Itipi so bhagavaa khantiiparamatthapaaram
iisampanno. |
Ðức tu nhẫn nại vạn năng
Nuốt điều cay đắng nuôi phần tinh anh
Chông gai khéo tạo tâm thành
Xưa nay nguyện lớn hành trình gian nguy
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa saccapaaramii
sampanno.
Itipi so bhagavaa saccaupapaaram
iisampanno.
Itipi so bhagavaa saccaparamatthapaaram
iisampanno. |
Thiện hiền chân thật
không ngoa
Quí gìn lẽ thật như là bảo châu
Chân tâm ấy đạo nhiệm mầu
Nói làm nhất quán cho dù hiểm nguy
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa
adhi.t.thaanapaaram
iisampanno.
Itipi so bhagavaa adhi.t.thaanaupapaaram
iisampanno.
Itipi so bhagavaa adhi.t.thaanaparamatthapaara-mii sampanno. |
Bởi do chí nguyện dẫn đường
Biết nơi cứu cánh mà nương lối về
Bờ kia là đạo bồ đề
Tự lòng đã quyết bến mê phải lìa
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa mettaapaaramii
sampanno.
Itipi so bhagavaa mettaaupapaaram
iisampanno.
Itipi so bhagavaa mettaaparamatthapaaram
iisampanno |
Hạnh lành từ ái bao la
Chúng sanh bốn loại chan hoà tình thương
Lòng như cam lộ suối nguồn
Rải ban phúc lạc lệ tuôn quản gì
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa upekkhaapaaramii
sampanno
Itipi so bhagavaa upekkhaaupapaaram
iisampanno.
Itipi so bhagavaa upekkhaaparamattha-
paarami sampanno. |
An nhiên hành xả giữa đời
Khen chê đặng thất khổ vui thường tình
Ðiều tâm giữ ý quân bình
Trong cơn bão loạn biết gìn chánh tri
Hy sinh ngoại vật tứ chi
Hoặc luôn mạng sống sá gì huyển thân
Phật xưa pháp độ vẹn toàn
Chúng con nguyện bước theo chân Ðại Từ |
Itipi so bhagavaa dasapaaramii
sampanno.
Itipi so bhagavaa dasaupapaaramii sampanno.
Itipi so bhagavaa dasaparamatthapaaram
iisampanno |
Từ trong bể khổ cuộc đời
Ðại hùng lập nguyện cứu người cứu thân
Ba la mật hạnh vẹn toàn
Dám quên mạng sống quyết tâm thực hành
Nhờ ân Thiện Thệ Cha Lành
Muôn loài vượt thoát tử sanh luân hồi
|
[^]
Ghi chú: Các mẫu tự Pàli trong phiên
bản Internet này được viết theo qui ước:
[Mục lục][Phần B][Phần C][Phần D] |